Điều khiển luồng với else trong java
Trang 1 trong tổng số 1 trang • Share
Điều khiển luồng với else trong java
Có hai loại lệnh điều khiển luồng trong Java. Chúng là:
Lệnh if
Lệnh switch
Lệnh if trong java cơ bản
Một lệnh if trong Java bao gồm một Bieu_thuc_Boolean được theo sau bởi một hoặc khá nhiều lệnh.
Cú pháp:
Cú pháp của lệnh if như sau:
if( Bieu_thuc_Boolean )
//Cac lenh se thuc thi neu Bieu_thuc_Boolean la true
Nếu như Bieu_thuc_Boolean áng chừng là true thì khi đó khối code bên trong lệnh if nên được thực thi. Nếu như không , code ở sau phần cuối của lệnh if ( sau dấu ngoặc móc đóng ) nên được thực thi.
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 10;
if( x < 20 )
System.out.print( "Day la lenh if" );
Nó cần cho kết quả:
Day la lenh if
Lệnh if…else trong java căn bản
Một lệnh if có xác xuất được theo sau bởi một lệnh else tha hồ , mà thực thi khi Bieu_thuc_Boolean là false.
Cú pháp:
Cú pháp của một lệnh if…else trong Java là:
if( Bieu_thuc_Boolean )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean la true
else
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean la false
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 30;
if( x < 20 )
System.out.print( "Day la lenh if" );
else
System.out.print( "Day la lenh else" );
Nó nên cho kết quả:
Day la lenh else
Lệnh if…else if…else trong Java
Một lệnh if có khả năng được theo sau bởi một lệnh else if...else tùy ý , mà rất bổ ích để thẩm tra các yêu cầu đa dạng bởi làm việc lệnh if…else if đơn.
Khi dùng các lệnh if , else if , else , có một số điểm chính nên ghi nhớ:
Một lệnh if có 0 hoặc một lệnh else và nó nên theo sau bởi bất kỳ lệnh else if nào.
Một lệnh if có từ 0 tới cũng nhiều lệnh else if và chúng nên ở trước lệnh else.
Một khi lệnh else if trở thành công , các phần else if hoặc else còn lại phải không được kiểm tra.
Cú pháp:
Cú pháp của một if…else là:
if( Bieu_thuc_Boolean 1 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 1 la true
else if( Bieu_thuc_Boolean 2 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 2 la true
else if( Bieu_thuc_Boolean 3 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 3 la true
else
//Thuc thi khi khong co dieu kien nao la true.
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 30;
if( x == 10 )
System.out.print( "Gia tri cua X la 10" );
else if( x == 20 )
System.out.print( "Gia tri cua X la 20" );
else if( x == 30 )
System.out.print( "Gia tri cua X la 30" );
else
System.out.print( "Day la lenh else" );
Nó nên cho kết quả sau:
Gia tri cua X la 30
Lồng các lệnh if…else trong lập trình java cơ bản
Nó là hợp thức để lồng các lệnh if-else , tức thị mọi người có khả năng dùng một lệnh if hoặc else if bên trong lệnh if hoặc else if khác.
Cú pháp:
Cú pháp cho một lệnh if…else được lồng vào nhau như sau:
if( Bieu_thuc_Boolean 1 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 1 la true
if( Bieu_thuc_Boolean 2 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 2 la true
chúng ta có xác xuất lồng else if…else theo cách na ná như các chị đã lồng lệnh if.
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 30;
int y = 10;
if( x == 30 )
if( y == 10 )
System.out.print( "X = 30 va Y = 10" );
Nó phải cho Cuối cùng sau:
X = 30 va Y = 10
Lệnh switch trong Java
Lệnh switch cho phép một biến để được kiểm tra đồng đẳng với một danh sách các giá trị. Mỗi giá trị được gọi là một case – trường hợp.
Cú pháp:
Cú pháp cho lệnh switch trong Java là:
switch( bieu_thuc )
gia_tri case :
//Cac lenh
break; //tuy y
case value :
//Cac lenh
break; //tuy y
//Ban co the co so luong lenh case bat ky nao.
default : //tuy y
//Cac lenh
Các qui tắc sau áp dụng cho một lệnh switch:
Biến được dùng trong một lệnh switch chỉ có khả năng là byte , short , int hoặc char.
mọi người có xác xuất có rất nhiều lệnh case bên trong một lệnh switch. Mỗi case được theo sau bởi giá trị để được so sánh và một dấu hai chấm.
Giá trị cho một case cần phải giống kiểu dữ liệu của biến trong switch và nó nên là hằng số hoặc literal.
Khi biến đang được switch là tương đương với một case , các lệnh theo sau case đó sẽ thực thi tới khi gặp lệnh break.
Khi gặp một lệnh break thì switch kết thúc , và luồng điều khiển nhảy tới dòng tiếp theo lệnh switch.
Không phải mọi case đều sẽ một break. Nếu không có lệnh break hiện ra , luồng điều khiển nên đi qua các case sau thời gian ấy tới khi gặp một lệnh break.
Một lệnh switch có thể có một case ngầm định , mà nên xuất hiện ở cuối lệnh switch. Case ngầm định này có xác xuất được dùng để thực thi một tác vụ Với khả năng không có case nào là true. Trong trường hợp này , anh không sẽ lệnh break.
Lệnh if
Lệnh switch
Lệnh if trong java cơ bản
Một lệnh if trong Java bao gồm một Bieu_thuc_Boolean được theo sau bởi một hoặc khá nhiều lệnh.
Cú pháp:
Cú pháp của lệnh if như sau:
if( Bieu_thuc_Boolean )
//Cac lenh se thuc thi neu Bieu_thuc_Boolean la true
Nếu như Bieu_thuc_Boolean áng chừng là true thì khi đó khối code bên trong lệnh if nên được thực thi. Nếu như không , code ở sau phần cuối của lệnh if ( sau dấu ngoặc móc đóng ) nên được thực thi.
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 10;
if( x < 20 )
System.out.print( "Day la lenh if" );
Nó cần cho kết quả:
Day la lenh if
Lệnh if…else trong java căn bản
Một lệnh if có xác xuất được theo sau bởi một lệnh else tha hồ , mà thực thi khi Bieu_thuc_Boolean là false.
Cú pháp:
Cú pháp của một lệnh if…else trong Java là:
if( Bieu_thuc_Boolean )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean la true
else
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean la false
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 30;
if( x < 20 )
System.out.print( "Day la lenh if" );
else
System.out.print( "Day la lenh else" );
Nó nên cho kết quả:
Day la lenh else
Lệnh if…else if…else trong Java
Một lệnh if có khả năng được theo sau bởi một lệnh else if...else tùy ý , mà rất bổ ích để thẩm tra các yêu cầu đa dạng bởi làm việc lệnh if…else if đơn.
Khi dùng các lệnh if , else if , else , có một số điểm chính nên ghi nhớ:
Một lệnh if có 0 hoặc một lệnh else và nó nên theo sau bởi bất kỳ lệnh else if nào.
Một lệnh if có từ 0 tới cũng nhiều lệnh else if và chúng nên ở trước lệnh else.
Một khi lệnh else if trở thành công , các phần else if hoặc else còn lại phải không được kiểm tra.
Cú pháp:
Cú pháp của một if…else là:
if( Bieu_thuc_Boolean 1 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 1 la true
else if( Bieu_thuc_Boolean 2 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 2 la true
else if( Bieu_thuc_Boolean 3 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 3 la true
else
//Thuc thi khi khong co dieu kien nao la true.
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 30;
if( x == 10 )
System.out.print( "Gia tri cua X la 10" );
else if( x == 20 )
System.out.print( "Gia tri cua X la 20" );
else if( x == 30 )
System.out.print( "Gia tri cua X la 30" );
else
System.out.print( "Day la lenh else" );
Nó nên cho kết quả sau:
Gia tri cua X la 30
Lồng các lệnh if…else trong lập trình java cơ bản
Nó là hợp thức để lồng các lệnh if-else , tức thị mọi người có khả năng dùng một lệnh if hoặc else if bên trong lệnh if hoặc else if khác.
Cú pháp:
Cú pháp cho một lệnh if…else được lồng vào nhau như sau:
if( Bieu_thuc_Boolean 1 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 1 la true
if( Bieu_thuc_Boolean 2 )
//Thuc thi khi bieu thuc Boolean 2 la true
chúng ta có xác xuất lồng else if…else theo cách na ná như các chị đã lồng lệnh if.
Ví dụ:
public class Test
public static void main( String args[] )
int x = 30;
int y = 10;
if( x == 30 )
if( y == 10 )
System.out.print( "X = 30 va Y = 10" );
Nó phải cho Cuối cùng sau:
X = 30 va Y = 10
Lệnh switch trong Java
Lệnh switch cho phép một biến để được kiểm tra đồng đẳng với một danh sách các giá trị. Mỗi giá trị được gọi là một case – trường hợp.
Cú pháp:
Cú pháp cho lệnh switch trong Java là:
switch( bieu_thuc )
gia_tri case :
//Cac lenh
break; //tuy y
case value :
//Cac lenh
break; //tuy y
//Ban co the co so luong lenh case bat ky nao.
default : //tuy y
//Cac lenh
Các qui tắc sau áp dụng cho một lệnh switch:
Biến được dùng trong một lệnh switch chỉ có khả năng là byte , short , int hoặc char.
mọi người có xác xuất có rất nhiều lệnh case bên trong một lệnh switch. Mỗi case được theo sau bởi giá trị để được so sánh và một dấu hai chấm.
Giá trị cho một case cần phải giống kiểu dữ liệu của biến trong switch và nó nên là hằng số hoặc literal.
Khi biến đang được switch là tương đương với một case , các lệnh theo sau case đó sẽ thực thi tới khi gặp lệnh break.
Khi gặp một lệnh break thì switch kết thúc , và luồng điều khiển nhảy tới dòng tiếp theo lệnh switch.
Không phải mọi case đều sẽ một break. Nếu không có lệnh break hiện ra , luồng điều khiển nên đi qua các case sau thời gian ấy tới khi gặp một lệnh break.
Một lệnh switch có thể có một case ngầm định , mà nên xuất hiện ở cuối lệnh switch. Case ngầm định này có xác xuất được dùng để thực thi một tác vụ Với khả năng không có case nào là true. Trong trường hợp này , anh không sẽ lệnh break.
thamkk0212- Cấp 1
- Bài gửi : 46
Điểm : 3429
Like : 0
Tham gia : 18/11/2015
Similar topics
» Chuyên cung cấp sản phẩm và giải pháp trong điều khiển, giám sát và quản lý điện năng, năng lượng và hệ thống điện
» Lưu lượng kế lắp bảng điều khiển
» Các chức năng khác trong điều khiển máy CNC
» điều khiển điều hòa chính hãng điều khiển đa năng
» cửa hàng đồ chơi điều khiển từ xa - máy bay điều khiển từ xa camera 4 cánh
» Lưu lượng kế lắp bảng điều khiển
» Các chức năng khác trong điều khiển máy CNC
» điều khiển điều hòa chính hãng điều khiển đa năng
» cửa hàng đồ chơi điều khiển từ xa - máy bay điều khiển từ xa camera 4 cánh
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết