Activities trong ứng dụng Android
Trang 1 trong tổng số 1 trang • Share
Activities trong ứng dụng Android
Bài học Tiếp xúc ứng dụng Android bữa nay mọi người cần cùng nahu tìm hiểu về vòng đời của một ứng dụng Android , Việc đầu tiên bạn cần cùng nhau tìm hiểu các vấn đề trong một vòng đời phần mềm Android
Activity Stack là gì?
– tương tự như các ngôn ngữ máy khác , Activity Stack hoạt động theo cơ chế LIFO ( LAST IN FIRST OUT )
-Mỗi một Activity mới được mở lên nó sẽ ở bên trên Activity cũ , để trở về Activity thì bạn chỉ cần nhấn nút “Back” thụ tang về hoặc viết lệnh. Tuy nhiên nếu bạn nhấn nút Home rồi thì sẽ chẳng thể dùng nút “Back” để quay lại màn hình cũ được.
Ở đây bạn để ý là có 2 kiểu mở Activity mới :
a ) Mở Activity mới lên làm che khuất tuốt Activity cũ ( không nhìn thấy Activity cũ ): sảy ra sự kiện onPause rồi onStop đối với Activity cũ
b ) Mở Activity mới lên làm che khuất một phần Activity cũ ( vẫn nhìn thấy Activity cũ ): Sảy ra sự kiện onPause với Activity cũ.
– Khi quay phản hồi Activity cũ thì sau khi thực hiện xong các hàm nhu yếu , kiên cố nó phải gọi hàm onResume để phục hồi lại thể trạng ứng dụng
– Như vậy ta thường lưu lại trạng thái của ứng dụng trong sự kiện onPause và đọc lại trạng thái vận dụng trong sự kiện onResume
Tasks là gì? trong học lập trình cơ bản
– Bạn hiểu đại loại Task là khả năng thực hành một công việc nào đó giữa các áp dụng với nhau , cụ thể là các Activity
– nếu bạn đang mở thời hạn quản lý BlackList , trong thời hạn này cho phép mở danh bạ để đưa vào danh sách đen. Lúc đó thời hạn bạn sẽ gọi Activity của ứng dụng danh bạ , sau khi lấy xong lại quay phản hồi ứng dụng của bạn. Nhớ là 2 áp dụng này hoàn toàn không liên tưởng gì tới nhau cả.
Applications là gì?
– Bạn hiểu nôm na như sau: Mỗi một Android Project khi bạn phiên dịch Thành tựu thì sẽ được đóng gói thành tập tin .apk , file .apk được gọi là một Application ( vận dụng cụ thể nào đó – giá dụ như vận dụng chống tin nhắn rác , áp dụng tìm đường đi ngắn nhất , ứng dụng đăng kí học phần bằng sms …. )
Life Cycle States là gì?
Với mỗi Activity thường vòng đời có 3 thể trạng sau:
Running ( đang kích hoạt )
Paused ( tạm dừng )
Stopped ( dừng – không phải Destroyed )
Running ( đang kích hoạt ): Khi màn hình là Foreground ( Activity nằm trên cùng ứng dụng và cho phép người sử dụng tương tác )
Paused ( tạm dừng ) : Activity bị mất focus mà lại vẫn nhìn thấy được Activity này ( giá dụ bạn mở một Activity mới lên dưới dạng Dialog ). Trường hợp này nó vẫn có thể bị hệ thống giao thông tự động “XỬ” trong cảnh huống bộ nhớ quá ít.
Stopped ( dừng – không phải Destroyed ): Activity mất focus và không nhìn thấy được ( nếu bạn mở một Activity mới lên mà Full màn hình chẳng hạn ). Trong trường hợp này nó có thể bị hệ thống “Xử” trong bất kỳ tình huống nào.
Như vậy cả Paused hay Stopped đều có khả năng bị Destroyed ( hủy ) khi bộ nhớ cần cho Đầu mối khác ưu tiên hơn.
Trong vòng đời của lập trình Android bạn cần phần biệt 2 loại sau:
– Visible Lifetime và Foreground Lifetime
Visible Lifetime:
+ sảy ra từ sau khi gọi onStart –> cho tới lúc gọi onStop : trong trường hợp này TA vẫn có khả năng thấy màn hình Activity ( có thể tương tác khi nó là foreground , không tương tác được khi nó không phải foreground như đã giải thích ở trên )
– Foreground Lifetime:
+ Sảy ra từ khi gọi onResume –> cho tới lúc gọi onPause : trong thời gian này Activity luôn nằm ở trên cùng và Ta có thể tương tác được với nó.Activities là gì?
– thường nhật trong một áp dụng ( Application ) sẽ có một hoặc nhiều Activity ( bạn hiểu đại để là các màn hình tương tác giống như Form trong .Net ).
– Mỗi một Activity này sẽ có một vòng đời riêng độc lập hoàn toàn với các Activity khác , bạn sẽ hiểu rõ hơn về vòng đời trong phần Life Cycle States. Việc hiểu rõ vòng đời của Activity là rất quan trọng trong việc xử lý thông tin.
– Mỗi một Activity muốn được triệu gọi trong ứng dụng thì bắt nó phải được khai báo trong Manifest
Xem thêm tài liệu : tự học lập trình
Như vậy chúng ta đã hiểu được vòng đời của một lập trình Android diễn ra Làm sao.
Activity Stack là gì?
– tương tự như các ngôn ngữ máy khác , Activity Stack hoạt động theo cơ chế LIFO ( LAST IN FIRST OUT )
-Mỗi một Activity mới được mở lên nó sẽ ở bên trên Activity cũ , để trở về Activity thì bạn chỉ cần nhấn nút “Back” thụ tang về hoặc viết lệnh. Tuy nhiên nếu bạn nhấn nút Home rồi thì sẽ chẳng thể dùng nút “Back” để quay lại màn hình cũ được.
Ở đây bạn để ý là có 2 kiểu mở Activity mới :
a ) Mở Activity mới lên làm che khuất tuốt Activity cũ ( không nhìn thấy Activity cũ ): sảy ra sự kiện onPause rồi onStop đối với Activity cũ
b ) Mở Activity mới lên làm che khuất một phần Activity cũ ( vẫn nhìn thấy Activity cũ ): Sảy ra sự kiện onPause với Activity cũ.
– Khi quay phản hồi Activity cũ thì sau khi thực hiện xong các hàm nhu yếu , kiên cố nó phải gọi hàm onResume để phục hồi lại thể trạng ứng dụng
– Như vậy ta thường lưu lại trạng thái của ứng dụng trong sự kiện onPause và đọc lại trạng thái vận dụng trong sự kiện onResume
Tasks là gì? trong học lập trình cơ bản
– Bạn hiểu đại loại Task là khả năng thực hành một công việc nào đó giữa các áp dụng với nhau , cụ thể là các Activity
– nếu bạn đang mở thời hạn quản lý BlackList , trong thời hạn này cho phép mở danh bạ để đưa vào danh sách đen. Lúc đó thời hạn bạn sẽ gọi Activity của ứng dụng danh bạ , sau khi lấy xong lại quay phản hồi ứng dụng của bạn. Nhớ là 2 áp dụng này hoàn toàn không liên tưởng gì tới nhau cả.
Applications là gì?
– Bạn hiểu nôm na như sau: Mỗi một Android Project khi bạn phiên dịch Thành tựu thì sẽ được đóng gói thành tập tin .apk , file .apk được gọi là một Application ( vận dụng cụ thể nào đó – giá dụ như vận dụng chống tin nhắn rác , áp dụng tìm đường đi ngắn nhất , ứng dụng đăng kí học phần bằng sms …. )
Life Cycle States là gì?
Với mỗi Activity thường vòng đời có 3 thể trạng sau:
Running ( đang kích hoạt )
Paused ( tạm dừng )
Stopped ( dừng – không phải Destroyed )
Running ( đang kích hoạt ): Khi màn hình là Foreground ( Activity nằm trên cùng ứng dụng và cho phép người sử dụng tương tác )
Paused ( tạm dừng ) : Activity bị mất focus mà lại vẫn nhìn thấy được Activity này ( giá dụ bạn mở một Activity mới lên dưới dạng Dialog ). Trường hợp này nó vẫn có thể bị hệ thống giao thông tự động “XỬ” trong cảnh huống bộ nhớ quá ít.
Stopped ( dừng – không phải Destroyed ): Activity mất focus và không nhìn thấy được ( nếu bạn mở một Activity mới lên mà Full màn hình chẳng hạn ). Trong trường hợp này nó có thể bị hệ thống “Xử” trong bất kỳ tình huống nào.
Như vậy cả Paused hay Stopped đều có khả năng bị Destroyed ( hủy ) khi bộ nhớ cần cho Đầu mối khác ưu tiên hơn.
Trong vòng đời của lập trình Android bạn cần phần biệt 2 loại sau:
– Visible Lifetime và Foreground Lifetime
Visible Lifetime:
+ sảy ra từ sau khi gọi onStart –> cho tới lúc gọi onStop : trong trường hợp này TA vẫn có khả năng thấy màn hình Activity ( có thể tương tác khi nó là foreground , không tương tác được khi nó không phải foreground như đã giải thích ở trên )
– Foreground Lifetime:
+ Sảy ra từ khi gọi onResume –> cho tới lúc gọi onPause : trong thời gian này Activity luôn nằm ở trên cùng và Ta có thể tương tác được với nó.Activities là gì?
– thường nhật trong một áp dụng ( Application ) sẽ có một hoặc nhiều Activity ( bạn hiểu đại để là các màn hình tương tác giống như Form trong .Net ).
– Mỗi một Activity này sẽ có một vòng đời riêng độc lập hoàn toàn với các Activity khác , bạn sẽ hiểu rõ hơn về vòng đời trong phần Life Cycle States. Việc hiểu rõ vòng đời của Activity là rất quan trọng trong việc xử lý thông tin.
– Mỗi một Activity muốn được triệu gọi trong ứng dụng thì bắt nó phải được khai báo trong Manifest
Xem thêm tài liệu : tự học lập trình
Như vậy chúng ta đã hiểu được vòng đời của một lập trình Android diễn ra Làm sao.
thamkk0212- Cấp 1
- Bài gửi : 46
Điểm : 3422
Like : 0
Tham gia : 18/11/2015
Similar topics
» top ứng dụng android miễn phí hay trong tháng 9
» Sự khác nhau trong quy trình tạo ứng dụng Android và iOS
» Android TV Box - Sử dụng Android để phát hiện thẻ SD giả
» Android TV Box - Ứng dụng Android TV Launcher
» Hướng dẫn áp dụng thông tư 05/2016/TT-BXD về xác định đơn giá nhân công trong quản lý chí áp dụng trong phần mềm dự toán F1
» Sự khác nhau trong quy trình tạo ứng dụng Android và iOS
» Android TV Box - Sử dụng Android để phát hiện thẻ SD giả
» Android TV Box - Ứng dụng Android TV Launcher
» Hướng dẫn áp dụng thông tư 05/2016/TT-BXD về xác định đơn giá nhân công trong quản lý chí áp dụng trong phần mềm dự toán F1
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết