Cách điều trị viêm amidan cấp trắng đối với bé
Trang 1 trong tổng số 1 trang • Share
Cách điều trị viêm amidan cấp trắng đối với bé
Viêm amidan chính là hội chứng thường hay mắc, đứng đầu trong những bệnh lý tại cổ họng. Bệnh có thể tiến triển cấp tính hoặc là mạn tính. Viêm amidan cấp tính là một căn bệnh phổ biến trong tình trạng viêm còn đang hay gặp tại nước ta.
=> Tìm hiểu thêm các bệnh cách chữa viêm mũi dị ứng hiệu quả nhất , cách chữa bệnh viêm xoang mũi , chữa viêm họng cho bé tại website : khamtaimuihong.org
Tỷ lệ số người bị mắc phải bệnh chừng 10% tổng số dân. Viêm amidan rất thường trở lại và dễ kéo theo một vài biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân, đạc biệt là với bé.
Họng là một vị trí quy tụ rất nhiều các tổ chức lympho. ở vài vị trí của cổ họng một vài cấu trúc lympho tụ lại thành từng nhóm được gọi là các amidan hoặc là những hạnh nhân, những amidan quây lại hình thành vòng bạch huyết Waldeyer gầm có: amidan vòm (V.A), amidan vòi, amidan khẩu cái (thường gọi tắt là amidan), amidan lưỡi và hạch Gillet. Các amidan này sản xuất ra những tế bào lympho T và B tham gia vào miễn dịch tế bào có khả năng bảo vệ cơ thể, trong đấy quan trọng nhất là amidan vòm (V.A) và amidan khẩu cái (amidan). Viêm amidan dễ gặp ở trẻ lớn (hơn 7 tuổi) và người lớn.
Tác nhân gây bệnh và các dấu hiệu của chứng viêm amidan.
* Yếu tố nào gây ra chứng viêm amidan?
Viêm amidan thường hay do vi khuẩn gây nên, nhưng có nhiều nhóm vi khuẩn, vi trùng không giống nhau khiến xuất hiện những dạng viêm khác nhau, cụ thể như sau:
- Vì liên cầu tán huyết beta nhóm A gây nên viêm amidan. Nhóm này dễ gây ra biến chứng viêm khớp cấp, viêm nội tâm mạc, chứng bệnh van tim, viêm cầu thận.
- Vì vi khuẩn bạch hầu làm xuất hiện các giả mạc khiến nghẽn đường hô hấp đồng thời sinh ra độc tố làm amidan bị viêm.
- Viêm amidan do nấm ở những người suy giảm miễn dịch.
- Bởi vì viêm đường hô hấp trên, nhiễm siêu vi, nhiễm lạnh, cảm cúm,…
*Bệnh viêm amidan biểu hiện thế nào?
- Sốt cao: Bệnh nhân mắc phải viêm amidan thường hay sốt cao 39– 40 độ C, có cảm giác khô cổ, đau cổ, khó nuốt.
- Nhức đầu: Thường đau nhức khu vực đầu nởi hai bên thái dương.
- Nghẹt mũi: Thường hay biểu hiện sau so với biểu hiện sốt và đau đầu.
- Chảy dịch hốc mũi: Giai đoạn đầu dịch mũi nhày, trong, tiếp đó dịch đặc hơn, màu trắng hoặc vàng.
- Khám họng: Cả hai amidan sưng đỏ, đôi khi có giả mạc trắng bám vào amidan.
- Xét nghiệm máu: Số lượng bạch cầu tăng cao.
Lời khuyên: Lúc có xuất hiện những biểu hiện của căn bệnh viêm amidan ở trên bạn cần nhanh chóng đến phòng khám chuyên khoa để khám và điều trị.
Chữa trị viêm amidan còn phụ thuộc vào thời kỳ của bệnh viêm amidan là cấp tính hay là mạn tính.
Viêm amidan cấp có thể phân ra làm hai loại là viêm amidan cấp đỏ (bởi vì virut) và viêm amidan cấp trắng (cấp mủ - vì vi khuẩn).
Nhân tố làm hình thành viêm mũi họng thông thường là vì virut (chiếm 60-80% những lý do làm phát sinh bệnh). Một vài trường hợp viêm họng bởi vì vi khuẩn: hay gặp là phế cầu, Hemophilus influenzae, tụ cầu và nguy hiểm nhất là liên cầu b tan huyết nhóm A (chừng 20%).
Điều trị viêm amidan cấp trắng (do vi khuẩn) ở bé
Toàn thân:
Kháng sinh toàn thân, nhóm thuốc hay sử dụng nhất chính là b lactam hay thấy như clamoxyl, augmentine, zinnat, cephalexine... có công dụng trên nhiều những loại gram dương và cả gram âm, thuốc có tương đối nhiều đặc điểm lợi ích và hữu hiệu cùng với ích lợi kháng khuẩn chống lại rất nhiều nhân tố gây bệnh phổ biến, gồm có một vài loại sản xuất b - lactamase. Công dụng chống khuẩn này đạt được là do ngăn cản chức năng tổng hợp màng tế bào bằng cách liên kết vào một số protein đích cần thiết. Nhóm b lactam rất thường linh động với những loại vi khuẩn: hiếu khí gram âm: Escherichia coli, Klebsiella sp, Proteus mirabilis, Proteus rettgeri, Haemophilus influenzae... Hiếu khí gram dương: Staphylococcus aureus và Staphelococus epidermidis (gồm những chủng có thể tạo ra pennicilinase ngoại truwfkhoong bao gồm các chủng chống methicilline), Streptococus pyogenes (và những loại streptococci tán huyết â), Streptococcus pneumoniae... Kỵ khí: cầu khuẩn gram dương và gram âm.
Nhóm thuốc trên được hấp thụ khả tốt thông qua hệ thống tiêu hoá sau đó nhanh chóng bị phân hủy ở tại niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích các loại thuốc vào hệ tuần hoàn. Các thuốc được hấp thu tốt nhất nếu được uống trước hay là ngay trong bữa ăn. Nồng độ tối đa đạt tới ở trong huyết thanh sau khi uống 2 - 3 tiếng. tốc độ bán rã trong huyết thanh chừng 1 - 1,5 giờ. Khả năng bám đinh cùng với protein thể hiện khác nhau trong khoảng 33-50% dựa theo cách được dùng. Những loại thuốc này không thường bị chuyển hoá và bị đào thải bởi quá trình lọc trong cầu thận và hiện tượng thải bỏ ở ống thận.
Cẩn thận nếu như mà con có tình trạng dị ứng đối với bất kỳ thành phần nào của thuốc. nếu mà dùng thuốc nhiều ngày sẽ đem đến hiện tượng tăng phát sinh các loại vi khuẩn không nhạy cảm như là nấm... lúc này bắt buộc phải dừng thuốc. Bệnh viêm đại tràng giả mạc, bởi vì thế phải cân nhắc nếu sử dụng nhóm thuốc này với các trẻ em vẫn đang mắc phải chứng đi ngoài.
* Khi nghi ngờ viêm amidan do yếu tố liên cầu b tan huyết nhóm A phải trị bệnh nhanh bằng kháng sinh chống liên cầu như pennicilin G và kéo dài liệu trình điều trị liên tục trong 2 tuần.
- Thuốc hạ sốt, giảm đau: paracetamol là một loại thuốc chủ đạo hay được thầy thuốc sử dụng vì tính an toàn cao nếu được dùng đúng cách và đúng liều. Liều chỉ định ở trẻ là 10mg/kg cân nặng/ngày.
- Thuốc giảm xung huyết, giảm phù nề: các men chống viêm a choay, amitase.
- Thuốc giảm thiểu ho.
Tại chỗ:
- Súc họng với các dung dịch kiềm loãng điển hình như bicacbonate, nước muối 0,9%...
- Thuốc chống viêm, sát khuẩn tại chỗ như là betadine, oropivalone, lysopaine...
Với viêm amidan mạn tính rất hay được chỉ định chữa trị bằng cân bằng độ pH tại chỗ để có thể chuyển môi trường của lông chuyển niêm mạc họng về môi trường kiềm, làm cho vi khuẩn rất khó sinh sôi. Nếu cần thiết có thể có chỉ định cắt amidan.
=> Tìm hiểu thêm các bệnh cách chữa viêm mũi dị ứng hiệu quả nhất , cách chữa bệnh viêm xoang mũi , chữa viêm họng cho bé tại website : khamtaimuihong.org
Tỷ lệ số người bị mắc phải bệnh chừng 10% tổng số dân. Viêm amidan rất thường trở lại và dễ kéo theo một vài biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân, đạc biệt là với bé.
Họng là một vị trí quy tụ rất nhiều các tổ chức lympho. ở vài vị trí của cổ họng một vài cấu trúc lympho tụ lại thành từng nhóm được gọi là các amidan hoặc là những hạnh nhân, những amidan quây lại hình thành vòng bạch huyết Waldeyer gầm có: amidan vòm (V.A), amidan vòi, amidan khẩu cái (thường gọi tắt là amidan), amidan lưỡi và hạch Gillet. Các amidan này sản xuất ra những tế bào lympho T và B tham gia vào miễn dịch tế bào có khả năng bảo vệ cơ thể, trong đấy quan trọng nhất là amidan vòm (V.A) và amidan khẩu cái (amidan). Viêm amidan dễ gặp ở trẻ lớn (hơn 7 tuổi) và người lớn.
Tác nhân gây bệnh và các dấu hiệu của chứng viêm amidan.
* Yếu tố nào gây ra chứng viêm amidan?
Viêm amidan thường hay do vi khuẩn gây nên, nhưng có nhiều nhóm vi khuẩn, vi trùng không giống nhau khiến xuất hiện những dạng viêm khác nhau, cụ thể như sau:
- Vì liên cầu tán huyết beta nhóm A gây nên viêm amidan. Nhóm này dễ gây ra biến chứng viêm khớp cấp, viêm nội tâm mạc, chứng bệnh van tim, viêm cầu thận.
- Vì vi khuẩn bạch hầu làm xuất hiện các giả mạc khiến nghẽn đường hô hấp đồng thời sinh ra độc tố làm amidan bị viêm.
- Viêm amidan do nấm ở những người suy giảm miễn dịch.
- Bởi vì viêm đường hô hấp trên, nhiễm siêu vi, nhiễm lạnh, cảm cúm,…
*Bệnh viêm amidan biểu hiện thế nào?
- Sốt cao: Bệnh nhân mắc phải viêm amidan thường hay sốt cao 39– 40 độ C, có cảm giác khô cổ, đau cổ, khó nuốt.
- Nhức đầu: Thường đau nhức khu vực đầu nởi hai bên thái dương.
- Nghẹt mũi: Thường hay biểu hiện sau so với biểu hiện sốt và đau đầu.
- Chảy dịch hốc mũi: Giai đoạn đầu dịch mũi nhày, trong, tiếp đó dịch đặc hơn, màu trắng hoặc vàng.
- Khám họng: Cả hai amidan sưng đỏ, đôi khi có giả mạc trắng bám vào amidan.
- Xét nghiệm máu: Số lượng bạch cầu tăng cao.
Lời khuyên: Lúc có xuất hiện những biểu hiện của căn bệnh viêm amidan ở trên bạn cần nhanh chóng đến phòng khám chuyên khoa để khám và điều trị.
Chữa trị viêm amidan còn phụ thuộc vào thời kỳ của bệnh viêm amidan là cấp tính hay là mạn tính.
Viêm amidan cấp có thể phân ra làm hai loại là viêm amidan cấp đỏ (bởi vì virut) và viêm amidan cấp trắng (cấp mủ - vì vi khuẩn).
Nhân tố làm hình thành viêm mũi họng thông thường là vì virut (chiếm 60-80% những lý do làm phát sinh bệnh). Một vài trường hợp viêm họng bởi vì vi khuẩn: hay gặp là phế cầu, Hemophilus influenzae, tụ cầu và nguy hiểm nhất là liên cầu b tan huyết nhóm A (chừng 20%).
Điều trị viêm amidan cấp trắng (do vi khuẩn) ở bé
Toàn thân:
Kháng sinh toàn thân, nhóm thuốc hay sử dụng nhất chính là b lactam hay thấy như clamoxyl, augmentine, zinnat, cephalexine... có công dụng trên nhiều những loại gram dương và cả gram âm, thuốc có tương đối nhiều đặc điểm lợi ích và hữu hiệu cùng với ích lợi kháng khuẩn chống lại rất nhiều nhân tố gây bệnh phổ biến, gồm có một vài loại sản xuất b - lactamase. Công dụng chống khuẩn này đạt được là do ngăn cản chức năng tổng hợp màng tế bào bằng cách liên kết vào một số protein đích cần thiết. Nhóm b lactam rất thường linh động với những loại vi khuẩn: hiếu khí gram âm: Escherichia coli, Klebsiella sp, Proteus mirabilis, Proteus rettgeri, Haemophilus influenzae... Hiếu khí gram dương: Staphylococcus aureus và Staphelococus epidermidis (gồm những chủng có thể tạo ra pennicilinase ngoại truwfkhoong bao gồm các chủng chống methicilline), Streptococus pyogenes (và những loại streptococci tán huyết â), Streptococcus pneumoniae... Kỵ khí: cầu khuẩn gram dương và gram âm.
Nhóm thuốc trên được hấp thụ khả tốt thông qua hệ thống tiêu hoá sau đó nhanh chóng bị phân hủy ở tại niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích các loại thuốc vào hệ tuần hoàn. Các thuốc được hấp thu tốt nhất nếu được uống trước hay là ngay trong bữa ăn. Nồng độ tối đa đạt tới ở trong huyết thanh sau khi uống 2 - 3 tiếng. tốc độ bán rã trong huyết thanh chừng 1 - 1,5 giờ. Khả năng bám đinh cùng với protein thể hiện khác nhau trong khoảng 33-50% dựa theo cách được dùng. Những loại thuốc này không thường bị chuyển hoá và bị đào thải bởi quá trình lọc trong cầu thận và hiện tượng thải bỏ ở ống thận.
Cẩn thận nếu như mà con có tình trạng dị ứng đối với bất kỳ thành phần nào của thuốc. nếu mà dùng thuốc nhiều ngày sẽ đem đến hiện tượng tăng phát sinh các loại vi khuẩn không nhạy cảm như là nấm... lúc này bắt buộc phải dừng thuốc. Bệnh viêm đại tràng giả mạc, bởi vì thế phải cân nhắc nếu sử dụng nhóm thuốc này với các trẻ em vẫn đang mắc phải chứng đi ngoài.
* Khi nghi ngờ viêm amidan do yếu tố liên cầu b tan huyết nhóm A phải trị bệnh nhanh bằng kháng sinh chống liên cầu như pennicilin G và kéo dài liệu trình điều trị liên tục trong 2 tuần.
- Thuốc hạ sốt, giảm đau: paracetamol là một loại thuốc chủ đạo hay được thầy thuốc sử dụng vì tính an toàn cao nếu được dùng đúng cách và đúng liều. Liều chỉ định ở trẻ là 10mg/kg cân nặng/ngày.
- Thuốc giảm xung huyết, giảm phù nề: các men chống viêm a choay, amitase.
- Thuốc giảm thiểu ho.
Tại chỗ:
- Súc họng với các dung dịch kiềm loãng điển hình như bicacbonate, nước muối 0,9%...
- Thuốc chống viêm, sát khuẩn tại chỗ như là betadine, oropivalone, lysopaine...
Với viêm amidan mạn tính rất hay được chỉ định chữa trị bằng cân bằng độ pH tại chỗ để có thể chuyển môi trường của lông chuyển niêm mạc họng về môi trường kiềm, làm cho vi khuẩn rất khó sinh sôi. Nếu cần thiết có thể có chỉ định cắt amidan.
nhungle233- Cấp 2
- Bài gửi : 62
Điểm : 3535
Like : 0
Tham gia : 28/09/2015
Similar topics
» Một số tình trạng của hội chứng viêm amidan của trẻ nhỏ
» Viêm amidan là như thế nào? Biến chứng của viêm đau amidan
» Những điều nên lưu tâm khi mắc bệnh viêm amidan
» 3 cách chữa căn bệnh viêm amidan hốc mủ
» Yếu tố gây bệnh và cách phòng ngừa viêm amidan của bé
» Viêm amidan là như thế nào? Biến chứng của viêm đau amidan
» Những điều nên lưu tâm khi mắc bệnh viêm amidan
» 3 cách chữa căn bệnh viêm amidan hốc mủ
» Yếu tố gây bệnh và cách phòng ngừa viêm amidan của bé
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết