Chữ cái tiếng Hàn Quốc
Trang 1 trong tổng số 1 trang • Share
Chữ cái tiếng Hàn Quốc
Nguồn: trungtamtienghan.edu.vn
Ngôn ngữ: Ở Việt Nam người ta vẫn lầm tưởng rằng tiếng Hàn không có chữ cái (nguyên âm và phụ âm), mà là loại chữ ghép bộ như tiếng Trung Quốc, vì nhìn qua thấy những kí hiệu vuông, tròn mà không có kí tự như nhiều thứ tiếng khác.
Nhưng thực tế, tiếng Hàn có chữ cái (nguyên âm và phụ âm),và việc ghép vần rất độc đáo, dễ dàng, khoa học và đẹp mắt.Đây cũng là niềm tự hào của người Hàn Quốc.
Hangul(한글) ,bảng chữ cái Hàn quốc đã được vua Sejong sáng tạo vào năm 1443 sau 25 năm trị vì.Vua Sejong giữ ngai từ năm 1397- 1450.Ban đầu nó có tên là “혼민정음”(Honmin choengum) sau đó rút gọn thành “정음” (choengum) và cuối cùng được gọi là Hangul như ngày nay.Vua Sejong tạo nên hình dạng phụ âm dựa vào hình dáng cơ quan phát âm của con người là miệng, cổ, và mũi.5 phụ âm cơ bản ban đầu dùng để tạo nên các phụ âm khác là “ㄱ, ㄴ, ㅁ, ㅅ, ㅇ”.Và nguyên âm được tạo nên dựa vào hình dáng 3 âm cơ bản ban đầu là “∙” ,”ㅡ” ,”ㅣ” . “∙” là hình dáng tròn của trời , “ㅡ” sinh ra từ đất, và “ㅣ” mang ý nghĩa con người. Ban đầu gồm có 17 phụ âm và 11 nguyên âm.Nhưng sau đó bỏ đi 1 nguyên âm và 3 phụ âm nên bây giờ chỉ còn 14 phụ âm và 10 nguyên âm.
Nhờ tính đơn giản dễ học của Hangul đã góp phần to lớn đối với tỉ lệ biết chữ cao ở Hàn quốc.Ngày 9/10 hàng năm được chọn là ngày quốc ngữ(한글날)
A. Nguyên âm:
Nguyên âm đơn: (8 nguyên âm)
ㅏ ㅓ ㅗ ㅜ
(a) (ơ) (ô) (u)
ㅡ ㅣ ㅔ ㅐ
(ư) (i) (ê) (e)
Nguyên âm ghép: (6 nguyên âm)
ㅑ ㅕ ㅛ ㅠ ㅖ ㅒ
(ia) (iơ) (iô) (iu) (iê) (ie)
Nguyên âm kép : (7 nguyên âm)
Nguyên âm kép bao gồm 2 nguyên âm.Trong tiếng Hàn, các nguyên âm đi liền với nhau chỉ theo 7 nguyên âm kép này, nó có tính cố định, được xem là một đơn vị nguyên âm.
ㅘ ㅝ ㅟ ㅞ ㅙ ㅢ ㅚ
(oa) (uơ) (uy) (uê) (oe) (ưi) (uê)
Chú ý khi học tiếng hàn quốc cơ bản:
ㅔ: (ê) phát âm mở hơn “ê” tiếng Việt một chút.
ㅐ: (e) phát âm mở hơn (e) tiếng Việt một chút.
ㅗ: (ô) khi phụ âm cuối là “ㅇ” thì đọc như (ôô), còn lại phát âm như (ô)
ㅜ: (u) khi phụ âm cuối là “ㅇ” thì đọc như (uu), còn lại phát âm như (u)
ㅚ: Viết là (ôi) nhưng khi đọc phát âm là (uê) hoặc (oê)
Khi viết một nguyên âm không có phụ âm thì chúng ta luôn phải viết thêm phụ âm 'ㅇ'. Trong trường hợp này, 'ㅇ' chỉ là một âm câm và có vai trò chỉ rõ vị trí của các phụ âm khác khi kết hợp vào nguyên âm.
VD: 아, 어, 오, 우, 으, 이, 애, 에,야, 여, 요, 유, 예, 얘, 와
Cùng xem thêm các bài giới thiệu sơ lược: chu cai tieng han quoc
Ngôn ngữ: Ở Việt Nam người ta vẫn lầm tưởng rằng tiếng Hàn không có chữ cái (nguyên âm và phụ âm), mà là loại chữ ghép bộ như tiếng Trung Quốc, vì nhìn qua thấy những kí hiệu vuông, tròn mà không có kí tự như nhiều thứ tiếng khác.
Nhưng thực tế, tiếng Hàn có chữ cái (nguyên âm và phụ âm),và việc ghép vần rất độc đáo, dễ dàng, khoa học và đẹp mắt.Đây cũng là niềm tự hào của người Hàn Quốc.
Hangul(한글) ,bảng chữ cái Hàn quốc đã được vua Sejong sáng tạo vào năm 1443 sau 25 năm trị vì.Vua Sejong giữ ngai từ năm 1397- 1450.Ban đầu nó có tên là “혼민정음”(Honmin choengum) sau đó rút gọn thành “정음” (choengum) và cuối cùng được gọi là Hangul như ngày nay.Vua Sejong tạo nên hình dạng phụ âm dựa vào hình dáng cơ quan phát âm của con người là miệng, cổ, và mũi.5 phụ âm cơ bản ban đầu dùng để tạo nên các phụ âm khác là “ㄱ, ㄴ, ㅁ, ㅅ, ㅇ”.Và nguyên âm được tạo nên dựa vào hình dáng 3 âm cơ bản ban đầu là “∙” ,”ㅡ” ,”ㅣ” . “∙” là hình dáng tròn của trời , “ㅡ” sinh ra từ đất, và “ㅣ” mang ý nghĩa con người. Ban đầu gồm có 17 phụ âm và 11 nguyên âm.Nhưng sau đó bỏ đi 1 nguyên âm và 3 phụ âm nên bây giờ chỉ còn 14 phụ âm và 10 nguyên âm.
Nhờ tính đơn giản dễ học của Hangul đã góp phần to lớn đối với tỉ lệ biết chữ cao ở Hàn quốc.Ngày 9/10 hàng năm được chọn là ngày quốc ngữ(한글날)
A. Nguyên âm:
Nguyên âm đơn: (8 nguyên âm)
ㅏ ㅓ ㅗ ㅜ
(a) (ơ) (ô) (u)
ㅡ ㅣ ㅔ ㅐ
(ư) (i) (ê) (e)
Nguyên âm ghép: (6 nguyên âm)
ㅑ ㅕ ㅛ ㅠ ㅖ ㅒ
(ia) (iơ) (iô) (iu) (iê) (ie)
Nguyên âm kép : (7 nguyên âm)
Nguyên âm kép bao gồm 2 nguyên âm.Trong tiếng Hàn, các nguyên âm đi liền với nhau chỉ theo 7 nguyên âm kép này, nó có tính cố định, được xem là một đơn vị nguyên âm.
ㅘ ㅝ ㅟ ㅞ ㅙ ㅢ ㅚ
(oa) (uơ) (uy) (uê) (oe) (ưi) (uê)
Chú ý khi học tiếng hàn quốc cơ bản:
ㅔ: (ê) phát âm mở hơn “ê” tiếng Việt một chút.
ㅐ: (e) phát âm mở hơn (e) tiếng Việt một chút.
ㅗ: (ô) khi phụ âm cuối là “ㅇ” thì đọc như (ôô), còn lại phát âm như (ô)
ㅜ: (u) khi phụ âm cuối là “ㅇ” thì đọc như (uu), còn lại phát âm như (u)
ㅚ: Viết là (ôi) nhưng khi đọc phát âm là (uê) hoặc (oê)
Khi viết một nguyên âm không có phụ âm thì chúng ta luôn phải viết thêm phụ âm 'ㅇ'. Trong trường hợp này, 'ㅇ' chỉ là một âm câm và có vai trò chỉ rõ vị trí của các phụ âm khác khi kết hợp vào nguyên âm.
VD: 아, 어, 오, 우, 으, 이, 애, 에,야, 여, 요, 유, 예, 얘, 와
Cùng xem thêm các bài giới thiệu sơ lược: chu cai tieng han quoc
doduaxe1- Cấp 2
- Bài gửi : 100
Điểm : 3842
Like : 0
Tham gia : 16/03/2015
Similar topics
» Các món ăn vặt nổi tiếng ở Hàn Quốc
» Học tiếng Hàn Quốc căn bản
» Mẹo Học Tiếng Hàn Quốc
» Dạy học tiếng Hàn Quốc cơ bản
» Bắt đầu học tiếng Hàn Quốc
» Học tiếng Hàn Quốc căn bản
» Mẹo Học Tiếng Hàn Quốc
» Dạy học tiếng Hàn Quốc cơ bản
» Bắt đầu học tiếng Hàn Quốc
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết