Tìm hiểu tác dụng của tỏi đen ít ai biết
Trang 1 trong tổng số 1 trang • Share
Tìm hiểu tác dụng của tỏi đen ít ai biết
Tỏi đen bây giờ đang là một thực phẩm được Rất nhiều người quan tâm bởi Công dụng diệu huyền của nó trong chữa Một số căn bệnh. Nói về Tác dụng của tỏi đen, Tiến sĩ Vũ Bình Dương thuộc Học viên quân y cho hay: “Kết quả nghiên cứu và Những lần thí nghiệm cho thấy dịch chiết bằng tỏi đen có Công dụng mạnh trong kháng tế bào khối u, Do vậy phòng và tương trợ chữa ung thư rất tốt. Cơ chế của tỏi đen không trực tiếp loại bỏ tế bào bệnh ung thư mà kích thích miễn dịch, bằng đó xóa sổ khả năng di căn của tế bào khối u.”
Các công dụng của tỏi đen nên biết
1. Những hợp chất chống oxy hóa của tỏi đen:
Hai hợp chất hữu cơ gốc lưu huỳnh tan trong nước là S-allyl-L-Cysteine (SAC) và S-allylmercaptocysteine (SAMC) được quan tâm Rất nhiều nhất bởi vì chúng có hàm lượng cao và có Công dụng chống oxy hóa mạnh. Những nghiên cứu về dược động học của tỏi đen ở Một vài loài động vật chỉ ra rằng SAC dễ dàng được hấp thu qua đường ruột và được chuyển tới huyết tương, gan, và tới Một vài cơ quan khác cùng hoạt tính sinh học còn lại lên tới 98%.
Các hợp chất hữu cơ gốc lưu huỳnh tan trong chất nặng cân của tỏi đen bao gồm: diallyl sulfide (DAS), triallyl sulfide, diallyl disulfide (DADS), diallyl polysulfide, và Các gốc khác. Các hợp chất hữu cơ này cũng biểu lộ tính chống lại sự oxy hóa.
Bên cạnh đó tỏi đen còn chứa Các hợp chất chống oxy khác như Những hợp chất phenol (allixin, saponins, selenium), N-fructosyl glutamate, N-fructosyl arginine, và Các hợp chất hữu cơ gốc lưu huỳnh khác.
2. Cơ chế kìm hãm gốc tự do của tỏi đen:
Tỏi đen tiêu hủy Những gốc tự do, kiềm chế sự oxy hóa LDL, và kìm hãm sự hình thành Những dạng peroxide chất nặng cân.
Tỏi đen tăng cường hàm lượng glutathione ở Rất nhiều Các mô và tế bào trong thân thể Chính vì thế tăng sự hoạt động của enzyme glutathione peroxidase và Một vài enzyme tiêu hủy Những gốc tự do.
Tỏi đen tăng hàm lượng Các enzyme glutathione peroxidase, SOD enzyme, catalase enzyme khi tế bào tiếp xúc với Những tác nhân oxy hóa, Chính vì thế giúp thân thể chống lại Những tác nhân oxy hóa.
Allixin, một flavonoid quan trọng có trong tỏi đen, tham dự một phần làm giảm Những phụ phẩm của quá trình oxy hóa phá hủy DNA do nhóm enzyme P450 xúc tác.
Allixin ngăn cản sự thay đổi oxy hóa LDL và ngăn cản sự phát triển của khối u.
Allixin hạn chế aflatoxin, một độc tố phá hủy DNA và gây đột biến gen được tạo ra bởi Salmonella typhimurium.
Allixin tham dự một phần vào hạn chế sự hoạt động của nhóm enzyme P450.
Những hợp chất hữu cơ gốc lưu huỳnh tan trong chất nặng cân có trong tỏi đen làm đổi thay quá trình bàn tán chất của Những tác nhân gây đột biến và kìm nén Những tác nhân gây đột biến gen bám vào DNA.
S-allyl-L-cysteine (SAC) thể hiện hạn chế sự hình thành phức chất giữa DNA và tác nhân gây đột biến gen trong tế bào động vật có vú.
Các hợp chất hữu cơ gốc lưu huỳnh tiêu hủy được Các gốc tự do được hình thành do Các tác nhân phá hủy DNA cũng đóng góp vào Công dụng chống lại Các tác nhân gây đột biến gen.
Selenium làm giảm bớt sự hình thành phức chất giữa DNA và tác nhân gây đột biến gen.
Các hợp chất chống oxy hóa như SAC, polyphenol kìm nén tia cực tím và ion hóa do bức xạ gây bệnh ung thư Căn ứ vào cơ chế tiêu hủy Những gốc tự do được sinh ra nhằm phá hủy DNA.
Allixin, một hợp chất có trong tỏi đen, thể hiện Công dụng kiềm chế sự phát triển khối u bướu Rất nhiều bước khác nhau trong mô hình thử nghiệm bệnh ung thư da.
Tỏi đen và Những hợp chất hữu cơ gốc lưu huỳnh, allixin, và selenium cũng biểu thị Công dụng kiềm chế Những yếu tố hoạt hóa sự phát triển của khối u Dựa vào Công dụng đồng loạt tiêu hủy Những gốc phóng xạ và làm gia tăng hàm lượng glutathione, và kích thích làm tăng cường hàm lượng Các enzyme tiêu hóa Các gốc tự do.
Sự suy giảm tế bào T Căn ứ vào miễn dịch trung gian dường như là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bệnh ung thư gây ra bởi tia cực tím. Tỏi đen bảo vệ thân thể khỏi tia cự tím gây ra phản ứng kìm hãm quá mẫn Căn ứ vào việc tiêu hủy oxy nguyên tử và Những gốc hydroxyl được gây nên bởi tia cực tím.
Doxorubicin, còn được gọi là adriamycin, là một loại kháng sinh. Doxorubicin được dùng trong Những chữa trị Các ung thư như ung thư vú, ung thư biểu mô buồng trứng, ung thư biểu mô phổi, ung thư biểu mô ruột, và bệnh ung thư hệ bạch huyết. Mặc dù vậy, việc chữa trị nhờ Doxorubicin bị kiềm chế bởi Công dụng phụ của kháng sinh này tương tác đến tim. ảnh hưởng của Doxorubicin đến tim là do ảnh hưởng của Rất nhiều tác nhân oxy hóa: gốc Semiquinone tự do của Doxorubicin, gốc Superoxide, oxi nguyên tử, gốc Peroxyl tự do được tạo thành do phản ứng giữa Doxorubicin và màng ty thể gây ra sự oxy hóa chất béo phì. Sự phá hủy cấu trúc và chức năng của ty thể làm tác động đến chức năng thành tim, có thể làm loạn nhịp tim, và chứng sung huyết ở tĩnh mạch. Các hợp chất chống oxy hóa trong tỏi đen chống lại Những Tác dụng phụ liên quan đến tim do chữa trị từ Doxorubicin, và kiềm chế Doxorubicin oxy hóa chất nặng cân nhằm tạo thành Những peroxide. Diallyl polysufide, một các thành phần của tỏi đen, cũng biểu lộ lại hoạt tính chống lại Tác dụng phụ của Doxorubicin trong Những thử nghiệm in vitro. Tỏi đen chống lại Những Công dụng phụ của Doxorubicin đã mở ra một hướng thực hiện quan trọng trong việc dùng tỏi đen cho Những bệnh nhân chữa bệnh ung thư nhờ Doxorubicin.
Các nghiên cứu gần dây đã chỉ ra rằng tỏi đen chống lại Tác dụng oxy hóa chất nặng cân ở tế bào gan do sử dụng thuốc an thần, phenobarbital, do tiếp xúc cùng độc tố môi trường, bromobenzene-3,4-oxide. Các nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra rằng tỏi đen chống lại được Các chất gây ngộ độc gan như benzo(a)pyrene và aflatoxin B1. Những nghiên cứu ở chuột đã chỉ ra rằng SAC và SAMC ức chế Những yếu tác nhân kích thích gây ngộ độc gan như Một vài chất carbon công nghiệp như là tetrachloride, và một thành phần được dùng phổ biến trong thuốc an thần, acetaminophen.
Các gốc tự do đóng một vai trò cần thiết trong quá trình thoái hóa hệ thần kinh. Những nghiên cứu mô hình bệnh mất trí nhớ tuổi già ở chuột đã chỉ ra rằng tỏi đen ngăn chặn sự teo hóa thùy trước não bộ, cải tiến năng lực học hỏi, khả năng ghi nhớ thông tin, và kéo dài năng lực xem xét ở chuột.
Những số liệu trên đã nói lên rằng Tác dụng chống oxy hóa của tỏi đen đóng một vai trò cần thiết trong việc chống lão hóa. Công dụng chống lão hóa của tỏi đen là do Tác dụng tiêu hủy Những gốc tự do có hại, phòng trừ sự hình thành Các peroxide chất béo, bảo vệ DNA và protein khỏi Những tác nhân oxy hóa, giảm sự viêm nhiễm, và chống lại Các gốc tự do được hình thành trong quá trình tiêu hủy tế bào. Các nghiên cứu cũng chỉ ra tỏi đen có Tác dụng chống lão hóa và ngăn ngừa sự suy giảm bớt chức năng của não bộ do tuổi tác gây nên bệnh mất trí nhớ và bệnh Alzheimer.
3. Cơ chế giúp giảm cholesterol của tỏi đen:
Tỏi đen kiềm chế quá trình oxy hóa chất béo và kìm nén sự oxy hóa làm thay đổi LDL, Do đó làm giảm bớt hàm lượng LDL đã bị oxy hóa được lưu thông, Do đó dẫn tới sự tích tụ cholesterol trong đại thực bào, cơ trơn, và trong thành huyết mạch, Chính vì thế đã làm giảm sự tích tụ chất béo trong máu.
Tỏi đen kìm hãm sự tích tụ tiểu cầu, ức chế sự tổng hợp prostanoid Do đó chống lại sự viêm nhiễm, chống lại sự tích tụ chất nặng cân khác thường trong động mạch, chống lại sự hình thành cục máu đông làm nghẽn mạch máu.
Các gốc tự do và quá trình viêm nhiễm làm tăng cường hàm lượng eicosanoids. Peroxynitrite, sản phẩm của phản ứng giữa superoxide và nitric oxide kích thích sự hình thành peroxide chất nặng cân và phá hủy mô tế bào. Những yếu tố trên được cho rằng là Nguyên nhân chính gây nên hiện tượng đau đầu do thiếu máu cục bộ. Tỏi đen và một thành phần được chiết xuất từ tỏi đen, S-allyl-L-Cysteine (SAC), làm giảm bớt liều lượng độc tố Các sản phẩm hình thành bởi Các gốc tự do và ức chế sự phá hủy não bộ do chứng thiếu máu cục bộ, và làm giảm sự phù nề sau khi bị thiếu máu cục bộ, và làm giảm kích thước của Các mô bị hoại tử sau khi đã bị hiện tượng thiếu máu cục bộ.
Trong tế bào, NF~kB có thể được hoạt hóa bởi Các nhân tố phân bào, vi khuẩn, virus, và Những gốc tự do được sản sinh ra bởi Những tác nhân như tia UV, sự ion hóa phóng xạ, hydrogen peroxide, và tác nhân TNF-α, một nhân tố trong quá trình hoại tử, sưng tấy. NF~kB cũng được cho rằng có liên quan đến chứng sơ vữa động mạch bởi vì Những LDL sau khi bị thay đổi một chút cũng hoạt hóa sự hoạt động của NF~kB. Tỏi đen và SAC kìm hãm TNF-α và hydrogen peroxide Do đó làm ức chế NF~kB. Tỏi đen hạn chế NF~kB đã đóng góp một phần vào sự kiềm chế sự thay đổi LDL, Do đó tỏi đen càng đóng góp việc ngăn cản sự sơ vữa động mạch và làm giảm bớt nguy cơ mắc Những bệnh về tim mạch và đột quỵ.
Sự bảo vệ tế bào một Cách nguyên vẹn băng Biện pháp ức chế sự oxy hóa chất béo và giảm hàm lượng cholesterol và Một vài chất béo phì khác trong máu đã đóng góp một phần làm giảm bớt nguy cơ mắc Các bệnh tim mạch và đột quỵ
4. Cơ chế tương trợ giảm Những biến chứng bệnh tiểu đường:
Bệnh đái tháo đường là một rối loạn tiết tố được đặc trưng bởi sự gia tăng đường huyết và Những biến chứng tác động lâu dài đến mắt, dây thần kinh, huyết mạch, da, và thận. Sự tăng của hàm lượng protein bị glycation hóa và sự tích lũy Những sản phẩm rút cuộc của quá trình glycation hóa (advanced glycation endproducts (AGEPs)) được cho rằng có liên quan đến sinh bệnh lý của bệnh tiểu đường. Sự hình thành glycation và AGEPs có liên quan đến sự hình thành Các gốc tự do Thông qua sự oxy hóa glucose và protein bị glycation hóa. Các hợp chất có đặc tính chống lại sự glycation hóa và có cả đặc tính chống lại sự oxy hóa mở ra tiềm năng chữa bệnh đái tháo đường. Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng Những chiết xuất của tỏi đen hạn chế sự hình thành AGEPs trong ống nghiệm và kìm nén sự hình thành dẫn xuất của glycation cùng Các gốc tự do. SAC là chất chống oxy hóa mạnh và ức chế sự hình thành AGEPs. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng Các ảnh hưởng có hại của Những AGEPs có thể được phòng chống từ dùng chất chống oxy hóa. Một vài sản phẩm của quá trình Maillard khi lên men tỏi đen có Tác dụng chống lại sự hình thành glycation, Chính vì thế tỏi đen có thể có Công dụng bảo vệ chống lại Những biến chứng của bệnh tiểu đường. Một vài nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng 4 hợp chất organosulfur bắt nguồn bằng tỏi, diallyl sulfide, S-ethylcysteine, S-allylcysteine, và N-acetylcystein, bảo vệ LDL chống lại quá trình oxy hóa và glycation và Do vậy có thể giảng giải tại sao tỏi đen bảo vệ và chống lại bệnh về tim mạch, giảm bớt biến chứng tiểu đường.
5. Cơ chế kiềm chế tăng cường men gan, bảo vệ và thải độc gan:
Trong tỏi đen có chứa methionine và threonine là Những axit amin cấp thiết cho thân thể. Methyl giúp tạo thành choline trong thân thể đồng thời cũng có Tác dụng cần thiết trong việc duy trì quá trình hòa tan phospho lipid trong cơ thể. Methionine có Tác dụng thôi thúc quá trình hòa tan mỡ trong gan và phòng trừ tổn thương gan do ngộ độc tylenol, viêm nhiễm, bảo vệ và giải độc gan.
Cũng theo kết quả nghiên cứu về Công dụng của tỏi đen trong việc bảo vệ gan của Các nhà khoa học thuộc trường đại học dược Chungbuk (Hàn Quốc) cho thấy: Tỏi đen có Công dụng kìm hãm việc gây tăng cường cao men gan (AST và ALT). Những nhà khoa học cũng tiến hành nghiên cứu về Các Công dụng của tỏi đen cũng như Những hữu hiệu của tỏi đen đối cùng Các bữa ăn uống dôi thừa chất béo – bữa ăn uống dư thừa chất béo rất dễ thực hiện phát sinh bệnh gan nhiễm mỡ và Những tổn thương về gan sau này. chế độ ăn Rất nhiều béo phì gây gia tăng AST và ALT, nhưng không làm gia tăng ALP, được giảm đáng kể bằng việc điều trị ABG. Kết quả này chứng minh rằng ABG có hữu hiệu bảo vệ gan và mong muốn bổ sung ABG có thể là một hỗ trợ điều trị tốt cho Các tổn thương ở gan.
=> Tham khảo máy làm tỏi đen chất lượng
Các công dụng của tỏi đen nên biết
1. Những hợp chất chống oxy hóa của tỏi đen:
Hai hợp chất hữu cơ gốc lưu huỳnh tan trong nước là S-allyl-L-Cysteine (SAC) và S-allylmercaptocysteine (SAMC) được quan tâm Rất nhiều nhất bởi vì chúng có hàm lượng cao và có Công dụng chống oxy hóa mạnh. Những nghiên cứu về dược động học của tỏi đen ở Một vài loài động vật chỉ ra rằng SAC dễ dàng được hấp thu qua đường ruột và được chuyển tới huyết tương, gan, và tới Một vài cơ quan khác cùng hoạt tính sinh học còn lại lên tới 98%.
Các hợp chất hữu cơ gốc lưu huỳnh tan trong chất nặng cân của tỏi đen bao gồm: diallyl sulfide (DAS), triallyl sulfide, diallyl disulfide (DADS), diallyl polysulfide, và Các gốc khác. Các hợp chất hữu cơ này cũng biểu lộ tính chống lại sự oxy hóa.
Bên cạnh đó tỏi đen còn chứa Các hợp chất chống oxy khác như Những hợp chất phenol (allixin, saponins, selenium), N-fructosyl glutamate, N-fructosyl arginine, và Các hợp chất hữu cơ gốc lưu huỳnh khác.
2. Cơ chế kìm hãm gốc tự do của tỏi đen:
Tỏi đen tiêu hủy Những gốc tự do, kiềm chế sự oxy hóa LDL, và kìm hãm sự hình thành Những dạng peroxide chất nặng cân.
Tỏi đen tăng cường hàm lượng glutathione ở Rất nhiều Các mô và tế bào trong thân thể Chính vì thế tăng sự hoạt động của enzyme glutathione peroxidase và Một vài enzyme tiêu hủy Những gốc tự do.
Tỏi đen tăng hàm lượng Các enzyme glutathione peroxidase, SOD enzyme, catalase enzyme khi tế bào tiếp xúc với Những tác nhân oxy hóa, Chính vì thế giúp thân thể chống lại Những tác nhân oxy hóa.
Allixin, một flavonoid quan trọng có trong tỏi đen, tham dự một phần làm giảm Những phụ phẩm của quá trình oxy hóa phá hủy DNA do nhóm enzyme P450 xúc tác.
Allixin ngăn cản sự thay đổi oxy hóa LDL và ngăn cản sự phát triển của khối u.
Allixin hạn chế aflatoxin, một độc tố phá hủy DNA và gây đột biến gen được tạo ra bởi Salmonella typhimurium.
Allixin tham dự một phần vào hạn chế sự hoạt động của nhóm enzyme P450.
Những hợp chất hữu cơ gốc lưu huỳnh tan trong chất nặng cân có trong tỏi đen làm đổi thay quá trình bàn tán chất của Những tác nhân gây đột biến và kìm nén Những tác nhân gây đột biến gen bám vào DNA.
S-allyl-L-cysteine (SAC) thể hiện hạn chế sự hình thành phức chất giữa DNA và tác nhân gây đột biến gen trong tế bào động vật có vú.
Các hợp chất hữu cơ gốc lưu huỳnh tiêu hủy được Các gốc tự do được hình thành do Các tác nhân phá hủy DNA cũng đóng góp vào Công dụng chống lại Các tác nhân gây đột biến gen.
Selenium làm giảm bớt sự hình thành phức chất giữa DNA và tác nhân gây đột biến gen.
Các hợp chất chống oxy hóa như SAC, polyphenol kìm nén tia cực tím và ion hóa do bức xạ gây bệnh ung thư Căn ứ vào cơ chế tiêu hủy Những gốc tự do được sinh ra nhằm phá hủy DNA.
Allixin, một hợp chất có trong tỏi đen, thể hiện Công dụng kiềm chế sự phát triển khối u bướu Rất nhiều bước khác nhau trong mô hình thử nghiệm bệnh ung thư da.
Tỏi đen và Những hợp chất hữu cơ gốc lưu huỳnh, allixin, và selenium cũng biểu thị Công dụng kiềm chế Những yếu tố hoạt hóa sự phát triển của khối u Dựa vào Công dụng đồng loạt tiêu hủy Những gốc phóng xạ và làm gia tăng hàm lượng glutathione, và kích thích làm tăng cường hàm lượng Các enzyme tiêu hóa Các gốc tự do.
Sự suy giảm tế bào T Căn ứ vào miễn dịch trung gian dường như là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bệnh ung thư gây ra bởi tia cực tím. Tỏi đen bảo vệ thân thể khỏi tia cự tím gây ra phản ứng kìm hãm quá mẫn Căn ứ vào việc tiêu hủy oxy nguyên tử và Những gốc hydroxyl được gây nên bởi tia cực tím.
Doxorubicin, còn được gọi là adriamycin, là một loại kháng sinh. Doxorubicin được dùng trong Những chữa trị Các ung thư như ung thư vú, ung thư biểu mô buồng trứng, ung thư biểu mô phổi, ung thư biểu mô ruột, và bệnh ung thư hệ bạch huyết. Mặc dù vậy, việc chữa trị nhờ Doxorubicin bị kiềm chế bởi Công dụng phụ của kháng sinh này tương tác đến tim. ảnh hưởng của Doxorubicin đến tim là do ảnh hưởng của Rất nhiều tác nhân oxy hóa: gốc Semiquinone tự do của Doxorubicin, gốc Superoxide, oxi nguyên tử, gốc Peroxyl tự do được tạo thành do phản ứng giữa Doxorubicin và màng ty thể gây ra sự oxy hóa chất béo phì. Sự phá hủy cấu trúc và chức năng của ty thể làm tác động đến chức năng thành tim, có thể làm loạn nhịp tim, và chứng sung huyết ở tĩnh mạch. Các hợp chất chống oxy hóa trong tỏi đen chống lại Những Tác dụng phụ liên quan đến tim do chữa trị từ Doxorubicin, và kiềm chế Doxorubicin oxy hóa chất nặng cân nhằm tạo thành Những peroxide. Diallyl polysufide, một các thành phần của tỏi đen, cũng biểu lộ lại hoạt tính chống lại Tác dụng phụ của Doxorubicin trong Những thử nghiệm in vitro. Tỏi đen chống lại Những Công dụng phụ của Doxorubicin đã mở ra một hướng thực hiện quan trọng trong việc dùng tỏi đen cho Những bệnh nhân chữa bệnh ung thư nhờ Doxorubicin.
Các nghiên cứu gần dây đã chỉ ra rằng tỏi đen chống lại Tác dụng oxy hóa chất nặng cân ở tế bào gan do sử dụng thuốc an thần, phenobarbital, do tiếp xúc cùng độc tố môi trường, bromobenzene-3,4-oxide. Các nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra rằng tỏi đen chống lại được Các chất gây ngộ độc gan như benzo(a)pyrene và aflatoxin B1. Những nghiên cứu ở chuột đã chỉ ra rằng SAC và SAMC ức chế Những yếu tác nhân kích thích gây ngộ độc gan như Một vài chất carbon công nghiệp như là tetrachloride, và một thành phần được dùng phổ biến trong thuốc an thần, acetaminophen.
Các gốc tự do đóng một vai trò cần thiết trong quá trình thoái hóa hệ thần kinh. Những nghiên cứu mô hình bệnh mất trí nhớ tuổi già ở chuột đã chỉ ra rằng tỏi đen ngăn chặn sự teo hóa thùy trước não bộ, cải tiến năng lực học hỏi, khả năng ghi nhớ thông tin, và kéo dài năng lực xem xét ở chuột.
Những số liệu trên đã nói lên rằng Tác dụng chống oxy hóa của tỏi đen đóng một vai trò cần thiết trong việc chống lão hóa. Công dụng chống lão hóa của tỏi đen là do Tác dụng tiêu hủy Những gốc tự do có hại, phòng trừ sự hình thành Các peroxide chất béo, bảo vệ DNA và protein khỏi Những tác nhân oxy hóa, giảm sự viêm nhiễm, và chống lại Các gốc tự do được hình thành trong quá trình tiêu hủy tế bào. Các nghiên cứu cũng chỉ ra tỏi đen có Tác dụng chống lão hóa và ngăn ngừa sự suy giảm bớt chức năng của não bộ do tuổi tác gây nên bệnh mất trí nhớ và bệnh Alzheimer.
3. Cơ chế giúp giảm cholesterol của tỏi đen:
Tỏi đen kiềm chế quá trình oxy hóa chất béo và kìm nén sự oxy hóa làm thay đổi LDL, Do đó làm giảm bớt hàm lượng LDL đã bị oxy hóa được lưu thông, Do đó dẫn tới sự tích tụ cholesterol trong đại thực bào, cơ trơn, và trong thành huyết mạch, Chính vì thế đã làm giảm sự tích tụ chất béo trong máu.
Tỏi đen kìm hãm sự tích tụ tiểu cầu, ức chế sự tổng hợp prostanoid Do đó chống lại sự viêm nhiễm, chống lại sự tích tụ chất nặng cân khác thường trong động mạch, chống lại sự hình thành cục máu đông làm nghẽn mạch máu.
Các gốc tự do và quá trình viêm nhiễm làm tăng cường hàm lượng eicosanoids. Peroxynitrite, sản phẩm của phản ứng giữa superoxide và nitric oxide kích thích sự hình thành peroxide chất nặng cân và phá hủy mô tế bào. Những yếu tố trên được cho rằng là Nguyên nhân chính gây nên hiện tượng đau đầu do thiếu máu cục bộ. Tỏi đen và một thành phần được chiết xuất từ tỏi đen, S-allyl-L-Cysteine (SAC), làm giảm bớt liều lượng độc tố Các sản phẩm hình thành bởi Các gốc tự do và ức chế sự phá hủy não bộ do chứng thiếu máu cục bộ, và làm giảm sự phù nề sau khi bị thiếu máu cục bộ, và làm giảm kích thước của Các mô bị hoại tử sau khi đã bị hiện tượng thiếu máu cục bộ.
Trong tế bào, NF~kB có thể được hoạt hóa bởi Các nhân tố phân bào, vi khuẩn, virus, và Những gốc tự do được sản sinh ra bởi Những tác nhân như tia UV, sự ion hóa phóng xạ, hydrogen peroxide, và tác nhân TNF-α, một nhân tố trong quá trình hoại tử, sưng tấy. NF~kB cũng được cho rằng có liên quan đến chứng sơ vữa động mạch bởi vì Những LDL sau khi bị thay đổi một chút cũng hoạt hóa sự hoạt động của NF~kB. Tỏi đen và SAC kìm hãm TNF-α và hydrogen peroxide Do đó làm ức chế NF~kB. Tỏi đen hạn chế NF~kB đã đóng góp một phần vào sự kiềm chế sự thay đổi LDL, Do đó tỏi đen càng đóng góp việc ngăn cản sự sơ vữa động mạch và làm giảm bớt nguy cơ mắc Những bệnh về tim mạch và đột quỵ.
Sự bảo vệ tế bào một Cách nguyên vẹn băng Biện pháp ức chế sự oxy hóa chất béo và giảm hàm lượng cholesterol và Một vài chất béo phì khác trong máu đã đóng góp một phần làm giảm bớt nguy cơ mắc Các bệnh tim mạch và đột quỵ
4. Cơ chế tương trợ giảm Những biến chứng bệnh tiểu đường:
Bệnh đái tháo đường là một rối loạn tiết tố được đặc trưng bởi sự gia tăng đường huyết và Những biến chứng tác động lâu dài đến mắt, dây thần kinh, huyết mạch, da, và thận. Sự tăng của hàm lượng protein bị glycation hóa và sự tích lũy Những sản phẩm rút cuộc của quá trình glycation hóa (advanced glycation endproducts (AGEPs)) được cho rằng có liên quan đến sinh bệnh lý của bệnh tiểu đường. Sự hình thành glycation và AGEPs có liên quan đến sự hình thành Các gốc tự do Thông qua sự oxy hóa glucose và protein bị glycation hóa. Các hợp chất có đặc tính chống lại sự glycation hóa và có cả đặc tính chống lại sự oxy hóa mở ra tiềm năng chữa bệnh đái tháo đường. Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng Những chiết xuất của tỏi đen hạn chế sự hình thành AGEPs trong ống nghiệm và kìm nén sự hình thành dẫn xuất của glycation cùng Các gốc tự do. SAC là chất chống oxy hóa mạnh và ức chế sự hình thành AGEPs. Nghiên cứu này cũng cho thấy rằng Các ảnh hưởng có hại của Những AGEPs có thể được phòng chống từ dùng chất chống oxy hóa. Một vài sản phẩm của quá trình Maillard khi lên men tỏi đen có Tác dụng chống lại sự hình thành glycation, Chính vì thế tỏi đen có thể có Công dụng bảo vệ chống lại Những biến chứng của bệnh tiểu đường. Một vài nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng 4 hợp chất organosulfur bắt nguồn bằng tỏi, diallyl sulfide, S-ethylcysteine, S-allylcysteine, và N-acetylcystein, bảo vệ LDL chống lại quá trình oxy hóa và glycation và Do vậy có thể giảng giải tại sao tỏi đen bảo vệ và chống lại bệnh về tim mạch, giảm bớt biến chứng tiểu đường.
5. Cơ chế kiềm chế tăng cường men gan, bảo vệ và thải độc gan:
Trong tỏi đen có chứa methionine và threonine là Những axit amin cấp thiết cho thân thể. Methyl giúp tạo thành choline trong thân thể đồng thời cũng có Tác dụng cần thiết trong việc duy trì quá trình hòa tan phospho lipid trong cơ thể. Methionine có Tác dụng thôi thúc quá trình hòa tan mỡ trong gan và phòng trừ tổn thương gan do ngộ độc tylenol, viêm nhiễm, bảo vệ và giải độc gan.
Cũng theo kết quả nghiên cứu về Công dụng của tỏi đen trong việc bảo vệ gan của Các nhà khoa học thuộc trường đại học dược Chungbuk (Hàn Quốc) cho thấy: Tỏi đen có Công dụng kìm hãm việc gây tăng cường cao men gan (AST và ALT). Những nhà khoa học cũng tiến hành nghiên cứu về Các Công dụng của tỏi đen cũng như Những hữu hiệu của tỏi đen đối cùng Các bữa ăn uống dôi thừa chất béo – bữa ăn uống dư thừa chất béo rất dễ thực hiện phát sinh bệnh gan nhiễm mỡ và Những tổn thương về gan sau này. chế độ ăn Rất nhiều béo phì gây gia tăng AST và ALT, nhưng không làm gia tăng ALP, được giảm đáng kể bằng việc điều trị ABG. Kết quả này chứng minh rằng ABG có hữu hiệu bảo vệ gan và mong muốn bổ sung ABG có thể là một hỗ trợ điều trị tốt cho Các tổn thương ở gan.
=> Tham khảo máy làm tỏi đen chất lượng
quyetbds91- Cấp 1
- Bài gửi : 43
Điểm : 3300
Like : 0
Tham gia : 16/03/2016
Similar topics
» Cách sử dụng nồi áp suất hiệu quả nhất bạn nên biết
» Mẫu biệt thự đẹp, Xây dựng biệt thự theo phong thủy
» Hiểu biết về các thương hiệu vợt Tennis
» Chúng ta mới chỉ biết mua đệm cao su chứ chưa biết sử dụng
» Đặc biệt sản phẩm dầu làm bóng somat được chế tạo với công thức dùng để bảo vệ những vật dụng bằng thủy tinh
» Mẫu biệt thự đẹp, Xây dựng biệt thự theo phong thủy
» Hiểu biết về các thương hiệu vợt Tennis
» Chúng ta mới chỉ biết mua đệm cao su chứ chưa biết sử dụng
» Đặc biệt sản phẩm dầu làm bóng somat được chế tạo với công thức dùng để bảo vệ những vật dụng bằng thủy tinh
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết