Ví dụ cơ bản về biến trong C

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down

Ví dụ cơ bản về biến trong C Empty Ví dụ cơ bản về biến trong C

Bài gửi by thamkk0212 7/5/2016, 16:18

Những biến trong ngôn ngữ C là một tên được đưa ra đến bộ nhớ lưu trữ để tiêu chuẩn có xác xuất thao tác. Mỗi biến trong lập trình c có một kiểu rõ ràng , để rõ ràng cỡ và layout cho bộ nhớ biến đó. Khuôn khổ của giá trị có xác xuất được dự trữ trong bộ nhớ , việc thiết lập các biểu thức có xác xuất được ứng dụng với biến.
Tên của biến có xác xuất bao gồm chữ cái , chữ số và dấu gạch dưới ( _ ) , nhưng nó phải bắt đầu bằng ký tự chữ cái hoặc dấu gạch dưới. Chữ hoa và chữ thường là hai đối tượng phân biệt vì chưng C là tiếng nói phân biệt chữ hoa - chữ thường. Dựa vào những loại căn bản giảng giải ở chương trước , có những loại kiểu của biến căn bản như sau:
char :Là biến số nguyên , có kích cỡ 1 byte.
int : Là kiểu cho số tự nhiên.
float : Giá trị chấm động độ xác thực đơn.
double : Giá trị chấm động độ xác thực kép.
void : Đại diện cho loại không có kiểu.
ngôn ngữ máy C cho phép định nghĩa các loại kiểu biến khác nhau , có xác xuất xem ở các chương sau như biến report , biến con trỏ , biến mảng , biến kiến trúc , biến Union , ….
khái niệm biến trong lập trình C căn bản
khái niệm biến tức thị báo cáo với trình phiên dịch nơi và cách tạo lưu trữ cho biến đó. Một định nghĩa biến rõ ràng một kiểu dữ liệu và chứa danh sách của một hay nhiều biến của kiểu đó như sau:
kieu_du_lieu danh_sach_bien;
Ở đây , kieu_du_lieu là của kiểu dữ liệu của tiếng nói C như char , w_char , int , float , double , bool hay bất kỳ kiểu đối tượng được người dùng định nghĩa… danh_sach_bien có xác xuất bao gồm một hoặc nhiều tên định danh ngăn cách nhau bởi dấu phảy. Vài nếu khai báo hợp thức của biến như sau:
int    i , j;
char   ho , ten , c , ch;
float  f , luong , diemthi;
double d;
Dòng int i , j; vừa khai báo và định nghĩa cho biến i , j , k và chỉ dẫn trình phiên dịch để tạo các biến dưới tên i , j , k với kiểu int.
Mọi Biến có xác xuất được khởi tạo ( được gán các giá trị ban sơ ) trong khai báo của nó. Một phần khởi tạo bao gồm một dấu "=" theo sau bởi một biểu thức đối lập với biến số số như sau:
kieu_du_lieu ten_bien = gia_tri;
Vài nếu dưới đây:

extern int d = 3 , f = 5;    // khai bao bien d va f.
int d = 3 , f = 5;           // dinh nghia va khoi tao bien d va f.
byte z = 22;                // dinh nghia va khoi tao bien z.
char x = 'hoclaptrinhc';               // bien x co gia tri la 'hoclaptrinhc'.
Với định nghĩa không đáng được coi trọng khởi tạo , biến static có xác xuất lưu trữ với giá trị NULL , ( tất cả các byte đáng được coi trọng 0 ) , giá trị ban sơ của tất cả các biến của tất cả các kiểu khác đáng được coi trọng không xác định.
Khai báo biến trong tiếng nói lap trinh c nang cao
Khai báo biến cung cấp một sự chắc chắn cho trình phiên dịch dễ dàng cảm nhận rằng không có biến nào với kiểu và tên giống nó được khai cảnh báo đó , nếu không sẽ xảy ra lỗi ở quá trình phiên dịch. Một khai báo biến chỉ có ý nghĩa ở thời kì phiên dịch , trình phiên dịch cần khai báo biến cụ thể tại thời kì nối với chương trình.
Một khai báo biến rất hữu dụng khi bạn sử dụng đồng thời nhiều file và bạn định nghĩa biến của bạn ở một trong những file đó. Bạn có xác xuất sử dụng từ khóa extern để khai báo biến ở vô luận nơi đâu. "một năm do đó nó sẽ bị lãng quên" bạn có xác xuất khai báo một biến nhiều lần trong tiêu chuẩn C nhưng chỉ phải định nghĩa trong một file , một hàm hay một khối code.
thường nhật biến extern được khai báo trong file.h vì khi muốn sử dụng bạn chỉ cần include file .h là có xác xuất sử dụng biến.
Lvalue và Rvalue trong lap trinh c co ban
Có hai kiểu Expression trong Thư viện C:
lvalue : Expression mà chỉ tới vị trí bộ nhớ là "lvalue". Một lvalue có xác xuất hiện ra hoặc bên trái hoặc bên phải của một phép gán.
rvalue : liên tưởng tới giá trị dữ liệu được lưu trữ tại một số chức vị trong bộ nhớ. Một rvalue là một expression mà chẳng thể có một giá trị được gán tới nó , tức thị một rvalue có xác xuất hiện ra ở bên phải nhưng không phải bên trái của một phép gán.
Các biến là các lvalue và thường hiện ra ở cạnh trái của phép gán. Các đối lập với biến số là số là rvalue và chẳng thể được gán và chẳng thể hiện ra bên cạnh trái của phép gán. Dưới đây là một khai báo hợp lệ:
int g = 20;
Nhưng sau đây là một khai báo không hợp thức và sẽ có báo cáo lỗi:
10 = 20;
thamkk0212
thamkk0212
Cấp 1
Cấp 1

Bài gửi : 46
Điểm : 3421
Like : 0
Tham gia : 18/11/2015

Về Đầu Trang Go down

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang

- Similar topics

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết