Học cách phát âm tiếng Nhật
Trang 1 trong tổng số 1 trang • Share
Học cách phát âm tiếng Nhật
Nguồn tham khảo trung tam tieng Nhat
Nếu các bạn bắt đầu học tiếng Nhật, hiển nhiên bạn sẽ đọc bảng chữ cái Hiragana đầu tiên, mà bắt đầu là "a i u e o", sau đó sẽ là "ka ki ku ke ko". Hôm nay tôi sẽ bàn với các bạn về học phát âm tiếng Nhật. Tất nhiên là để phát âm chuẩn nhất thì bạn vẫn nên nghe người Nhật phát âm chuẩn để học, ở đây tôi chỉ nêu nguyên lý về phát âm tiếng Nhật mà thôi.
Giới thiệu sơ lược các âm tiếng Nhật
Các âm tiếng Nhật gồm các hàng sau: Hàng "A" (gồm: A, I, U, E, O), hàng "KA", hàng "SA", hàng "TA", hàng "NA", hàng "HA", hàng "MA" (mọi người vẫn nhớ theo dạng: Khi Sai Ta Nên Hỏi Mẹ), tiếp theo là hàng "RA", hàng "W" (gồm WA và WO), hàng "YA YU YO".
Ngoài ra là các âm đục:
Hàng "GA" là âm đục của hàng "KA"
Hàng "ZA" là âm đục của hàng "SA"
Hàng "DA" là âm đục của hàng "TA"
Hàng "BA" là âm đục của hàng "HA"
Hàng "PA" là từ hàng "HA"
Âm đục thì thường viết giống âm thanh kèm thêm dấu nháy, ví dụ: か => が, riêng hàng "PA" thì là dấu tròn: ぱ.
Từ khóa: Âm đục = 濁音 daku-on (kanji: đục âm), Âm trong = 清音 sei-on (kanji: thanh âm)
Tiếp theo là các âm ghép:
Phát âm và cách ghi romaji
"A I U E O" (あいうえお) là câu đầu tiên mà học sinh Nhật phải "ê a" khi vào lớp một.
A: Giống "A" tiếng Việt
I: Giống "I" tiếng Việt
U: Giống "Ư" tiếng Việt. Chú ý là không giống "U" trong tiếng Việt nhé.
E: Giống "Ê" tiếng Việt. Chú ý là không phải là "E" tiếng Việt.
O: Giống "Ô" tiếng Việt. Không giống "O" tiếng Việt.
Nhưng khi đọc cả cụm "あいうえお" thì do tiếng Nhật có thanh điệu nên không đọc là "a i ư ê ô" mà sẽ đọc là "à i ư ề ộ" nhé. Tương tự vậy, hàng KA "かきくけこ" sẽ đọc là "cà ki cư kề cộ" trong tiếng Việt. Nhớ là phát âm nhẹ nhàng thôi (giọng thành phố nhẹ nhàng là ổn).
Đó là phát âm nguyên âm, còn dưới đây là phát âm phụ âm:
Hàng "ka" (かきくけこ): Phát âm như "ca ki cư kê cô" tiếng Việt.
Hàng "sa" (さしすせそ): Như "sa shi sư sê sô". Riêng "shi し" bạn không phát âm như "si" của tiếng Việt (chỉ có đầu lưỡi chạm kẽ hai hàm răng) mà phải phát âm nhiều âm gió là "shi" (áp cả lưỡi lên thành trên của miệng để tạo khe hẹp nhằm tạo ra âm gió). Tóm lại hàng này có âm "shi" là bạn phải chú ý phát âm sao cho nhiều âm gió nhất có thể. Bạn cứ tưởng tượng như phát âm "ch'si" vậy.
Hàng "ta" (たちつてと = ta chi tsu te to): "ta te to" thì phát âm như "TA TÊ TÔ" tiếng Việt. "chi" thì như "CHI". Riêng "tsu" thì phát âm gần như "chư" tiếng Việt nhưng hơi khác chút: Trong khi "chư" phát âm sẽ áp lưỡi lên thành trên miệng thì "tsu" chỉ chạm đầu lưỡi vào kẽ hai hàm răng để tạo âm gió ngắn và dứt khoát. Có thể tưởng tượng giống như khi phát âm "ch'xư" trong tiếng Việt vậy. Các âm "TA TE TO" thì một số người Nhật sẽ phát âm thành lai giữa "TA" với "THA". Bạn nên phát âm "TA" rõ ràng dứt khoát hơn trong tiếng Việt bằng cách đặt đầu lưỡi vào kẽ hai hàm răng và phát âm dứt khoát.
Hàng "na" (なにぬねの): Không có gì đặc biệt, phát âm là "na ni nư nê nô".
Hàng "ma" (まみむめも): Cũng không có gì đặc biệt => "ma mi mư mê mô".
Hàng "ra" (らりるれろ): Phát âm như "ra ri rư rê rô" nhưng nhẹ nhàng hơn, giống như lai giữa "ra" và "la" vậy. Nếu bạn phát âm "ra" theo kiểu tiếng Việt thì người Nhật nghe sẽ không hiểu. Còn nếu bạn phát âm là "la" thì người Nhật luôn hiểu. Bạn phải học cách phát âm nhẹ nhàng lai giữa "ra" và "la". Các ca sỹ Nhật Bản khi hát sẽ phát âm là "la" cho điệu đàng.
Hàng "wa wo" (わを): Phát âm như "OA" và "Ô". Mặc dù "wo を" phát âm giống "o お" nhưng khi viết romaji vẫn viết là "wo" (không phát âm là "ua" đâu nhé).
Hàng "ya yu yo": Phát âm là "ya" (ia), "yu" (iu), "yô" (iô). Chú ý là phát âm "y" rõ và liền với âm sau chứ không phát âm thành "da", "du", "dô" hay "gia", "giu", "giô" nhé. Nếu bạn phát âm như vậy người Nhật sẽ nghe nhầm thành ざ, じゃ, v.v.... => Nên phát âm rõ ràng không nên cẩu thả.
Các âm đục
Hàng "ga" (がぎぐげご): Như "ga ghi gư gê gô" tuy nhiên một số người già sẽ phát âm lai sang "ng" thành ra "nga nghi ngư nghê ngô" => Nên phát âm là "ga ghi gư gê gô" cho nó mạnh mẽ! (Người già thường phát âm yếu và nhẹ nhàng nên nghe ra lai giữa "ga" và "nga")
Hàng "za" (ざじずぜぞ): Như "za ji zư zê zô", "ji" phát âm với âm gió (không phải "di" Việt Nam mà áp lưỡi lên thành trên của miệng để tạo âm gió). じ và ぢ (hàng "đa") phát âm giống nhau. ず và づ phát âm giống nhau.
Hàng "đa" (だぢづでど): Giống "đa, ji, zư, đê, đô" ("ji" phát âm có âm gió). Để gõ ぢづ bạn gõ "di", "du". Nhiều khi bạn nghe người ta nói "ĐA" lại ra "TA" đó, hay mình nói với người Nhật là "Đa" họ lại nghe ra "Ta" vì tiếng Nhật hai âm này khá gần nhau.
Hàng "ba" (ばびぶべぼ): Giống "ba bi bư bê bô"
Hàng "pa" (ぱぴぷぺぽ): Giống "pa pi pư pê pô"
Phát âm trợ từ
Trợ từ は (đứng sau chủ đề và trước hành động) và へ (đi tới đâu, tới đâu) sẽ không phát âm là "ha" và "hê" như thông thường mà sẽ là "wa" (đọc: OA) và "e" (đọc: Ê) giống như わ và え.
Trợ từ を (đứng sau để chỉ đối tượng bị tác động) dù viết romaji là "wo" nhưng không đọc "ua" mà đọc là "Ô" giống như お.
Ví dụ chữ "Xin chào" Konnichiwa thực ra phải viết là 今日は (こんにちは) chứ không phải là こんにちわ như nhiều người Nhật vẫn viết sai (tất nhiên viết sai là わ thì bạn sẽ không chuyển được thành kanji!). Chào buổi tối "Kombanwa" cũng vậy, phải là こんばんは chứ không phải こんばんわ.
母は花を買った(ははははなをかった) => Ha-ha oa ha-na ô cát ta.
Các âm ghép
Các âm ghép dưới đây:
きゃ kya きゅ kyu きょ kyo
にゃ nya にゅ nyu にょ nyo
ひゃ hya ひゅ hyu ひょ hyo
みゃ mya みゅ myu みょ myo
りゃ rya りゅ ryu りょ ryo
Và các âm đục:
ぎゃ gya ぎゅ gyu ぎょ gyo
びゃ bya びゅ byu びょ byo
ぴゃ pya ぴゅ pyu ぴょ pyo
thì đọc đúng như cách ký âm romaji. Ví dụ "myo" đọc là "myô" hay "miô" như tiếng Việt nhưng liền với nhau.
Trên đây là các cách phát âm tiếng Nhật mà mình đã tổng kết đầy đủ. Các bạn hãy quan sát và luyện tập nhé.
Nếu các bạn bắt đầu học tiếng Nhật, hiển nhiên bạn sẽ đọc bảng chữ cái Hiragana đầu tiên, mà bắt đầu là "a i u e o", sau đó sẽ là "ka ki ku ke ko". Hôm nay tôi sẽ bàn với các bạn về học phát âm tiếng Nhật. Tất nhiên là để phát âm chuẩn nhất thì bạn vẫn nên nghe người Nhật phát âm chuẩn để học, ở đây tôi chỉ nêu nguyên lý về phát âm tiếng Nhật mà thôi.
Giới thiệu sơ lược các âm tiếng Nhật
Các âm tiếng Nhật gồm các hàng sau: Hàng "A" (gồm: A, I, U, E, O), hàng "KA", hàng "SA", hàng "TA", hàng "NA", hàng "HA", hàng "MA" (mọi người vẫn nhớ theo dạng: Khi Sai Ta Nên Hỏi Mẹ), tiếp theo là hàng "RA", hàng "W" (gồm WA và WO), hàng "YA YU YO".
Ngoài ra là các âm đục:
Hàng "GA" là âm đục của hàng "KA"
Hàng "ZA" là âm đục của hàng "SA"
Hàng "DA" là âm đục của hàng "TA"
Hàng "BA" là âm đục của hàng "HA"
Hàng "PA" là từ hàng "HA"
Âm đục thì thường viết giống âm thanh kèm thêm dấu nháy, ví dụ: か => が, riêng hàng "PA" thì là dấu tròn: ぱ.
Từ khóa: Âm đục = 濁音 daku-on (kanji: đục âm), Âm trong = 清音 sei-on (kanji: thanh âm)
Tiếp theo là các âm ghép:
Phát âm và cách ghi romaji
"A I U E O" (あいうえお) là câu đầu tiên mà học sinh Nhật phải "ê a" khi vào lớp một.
A: Giống "A" tiếng Việt
I: Giống "I" tiếng Việt
U: Giống "Ư" tiếng Việt. Chú ý là không giống "U" trong tiếng Việt nhé.
E: Giống "Ê" tiếng Việt. Chú ý là không phải là "E" tiếng Việt.
O: Giống "Ô" tiếng Việt. Không giống "O" tiếng Việt.
Nhưng khi đọc cả cụm "あいうえお" thì do tiếng Nhật có thanh điệu nên không đọc là "a i ư ê ô" mà sẽ đọc là "à i ư ề ộ" nhé. Tương tự vậy, hàng KA "かきくけこ" sẽ đọc là "cà ki cư kề cộ" trong tiếng Việt. Nhớ là phát âm nhẹ nhàng thôi (giọng thành phố nhẹ nhàng là ổn).
Đó là phát âm nguyên âm, còn dưới đây là phát âm phụ âm:
Hàng "ka" (かきくけこ): Phát âm như "ca ki cư kê cô" tiếng Việt.
Hàng "sa" (さしすせそ): Như "sa shi sư sê sô". Riêng "shi し" bạn không phát âm như "si" của tiếng Việt (chỉ có đầu lưỡi chạm kẽ hai hàm răng) mà phải phát âm nhiều âm gió là "shi" (áp cả lưỡi lên thành trên của miệng để tạo khe hẹp nhằm tạo ra âm gió). Tóm lại hàng này có âm "shi" là bạn phải chú ý phát âm sao cho nhiều âm gió nhất có thể. Bạn cứ tưởng tượng như phát âm "ch'si" vậy.
Hàng "ta" (たちつてと = ta chi tsu te to): "ta te to" thì phát âm như "TA TÊ TÔ" tiếng Việt. "chi" thì như "CHI". Riêng "tsu" thì phát âm gần như "chư" tiếng Việt nhưng hơi khác chút: Trong khi "chư" phát âm sẽ áp lưỡi lên thành trên miệng thì "tsu" chỉ chạm đầu lưỡi vào kẽ hai hàm răng để tạo âm gió ngắn và dứt khoát. Có thể tưởng tượng giống như khi phát âm "ch'xư" trong tiếng Việt vậy. Các âm "TA TE TO" thì một số người Nhật sẽ phát âm thành lai giữa "TA" với "THA". Bạn nên phát âm "TA" rõ ràng dứt khoát hơn trong tiếng Việt bằng cách đặt đầu lưỡi vào kẽ hai hàm răng và phát âm dứt khoát.
Hàng "na" (なにぬねの): Không có gì đặc biệt, phát âm là "na ni nư nê nô".
Hàng "ma" (まみむめも): Cũng không có gì đặc biệt => "ma mi mư mê mô".
Hàng "ra" (らりるれろ): Phát âm như "ra ri rư rê rô" nhưng nhẹ nhàng hơn, giống như lai giữa "ra" và "la" vậy. Nếu bạn phát âm "ra" theo kiểu tiếng Việt thì người Nhật nghe sẽ không hiểu. Còn nếu bạn phát âm là "la" thì người Nhật luôn hiểu. Bạn phải học cách phát âm nhẹ nhàng lai giữa "ra" và "la". Các ca sỹ Nhật Bản khi hát sẽ phát âm là "la" cho điệu đàng.
Hàng "wa wo" (わを): Phát âm như "OA" và "Ô". Mặc dù "wo を" phát âm giống "o お" nhưng khi viết romaji vẫn viết là "wo" (không phát âm là "ua" đâu nhé).
Hàng "ya yu yo": Phát âm là "ya" (ia), "yu" (iu), "yô" (iô). Chú ý là phát âm "y" rõ và liền với âm sau chứ không phát âm thành "da", "du", "dô" hay "gia", "giu", "giô" nhé. Nếu bạn phát âm như vậy người Nhật sẽ nghe nhầm thành ざ, じゃ, v.v.... => Nên phát âm rõ ràng không nên cẩu thả.
Các âm đục
Hàng "ga" (がぎぐげご): Như "ga ghi gư gê gô" tuy nhiên một số người già sẽ phát âm lai sang "ng" thành ra "nga nghi ngư nghê ngô" => Nên phát âm là "ga ghi gư gê gô" cho nó mạnh mẽ! (Người già thường phát âm yếu và nhẹ nhàng nên nghe ra lai giữa "ga" và "nga")
Hàng "za" (ざじずぜぞ): Như "za ji zư zê zô", "ji" phát âm với âm gió (không phải "di" Việt Nam mà áp lưỡi lên thành trên của miệng để tạo âm gió). じ và ぢ (hàng "đa") phát âm giống nhau. ず và づ phát âm giống nhau.
Hàng "đa" (だぢづでど): Giống "đa, ji, zư, đê, đô" ("ji" phát âm có âm gió). Để gõ ぢづ bạn gõ "di", "du". Nhiều khi bạn nghe người ta nói "ĐA" lại ra "TA" đó, hay mình nói với người Nhật là "Đa" họ lại nghe ra "Ta" vì tiếng Nhật hai âm này khá gần nhau.
Hàng "ba" (ばびぶべぼ): Giống "ba bi bư bê bô"
Hàng "pa" (ぱぴぷぺぽ): Giống "pa pi pư pê pô"
Phát âm trợ từ
Trợ từ は (đứng sau chủ đề và trước hành động) và へ (đi tới đâu, tới đâu) sẽ không phát âm là "ha" và "hê" như thông thường mà sẽ là "wa" (đọc: OA) và "e" (đọc: Ê) giống như わ và え.
Trợ từ を (đứng sau để chỉ đối tượng bị tác động) dù viết romaji là "wo" nhưng không đọc "ua" mà đọc là "Ô" giống như お.
Ví dụ chữ "Xin chào" Konnichiwa thực ra phải viết là 今日は (こんにちは) chứ không phải là こんにちわ như nhiều người Nhật vẫn viết sai (tất nhiên viết sai là わ thì bạn sẽ không chuyển được thành kanji!). Chào buổi tối "Kombanwa" cũng vậy, phải là こんばんは chứ không phải こんばんわ.
母は花を買った(ははははなをかった) => Ha-ha oa ha-na ô cát ta.
Các âm ghép
Các âm ghép dưới đây:
きゃ kya きゅ kyu きょ kyo
にゃ nya にゅ nyu にょ nyo
ひゃ hya ひゅ hyu ひょ hyo
みゃ mya みゅ myu みょ myo
りゃ rya りゅ ryu りょ ryo
Và các âm đục:
ぎゃ gya ぎゅ gyu ぎょ gyo
びゃ bya びゅ byu びょ byo
ぴゃ pya ぴゅ pyu ぴょ pyo
thì đọc đúng như cách ký âm romaji. Ví dụ "myo" đọc là "myô" hay "miô" như tiếng Việt nhưng liền với nhau.
Trên đây là các cách phát âm tiếng Nhật mà mình đã tổng kết đầy đủ. Các bạn hãy quan sát và luyện tập nhé.
_________________
trung tam tieng nhat sofl là trung tâm học tiếng nhật , trung tâm dạy tiếng nhật tốt nhất
Similar topics
» Cách phát âm tiếng Hàn
» Bí quyết học cách phát âm tiếng Hàn
» Cách tự luyện phát âm tiếng hàn chuẩn
» Lỗi sai khi phát âm tiếng hàn và cách khắc phục
» Kinh nghiệm cách dịch tên từ tiếng Việt sang tiếng nhật
» Bí quyết học cách phát âm tiếng Hàn
» Cách tự luyện phát âm tiếng hàn chuẩn
» Lỗi sai khi phát âm tiếng hàn và cách khắc phục
» Kinh nghiệm cách dịch tên từ tiếng Việt sang tiếng nhật
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết