Tư vấn thành lập công ty tư vấn du học

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down

Tư vấn thành lập công ty tư vấn du học Empty Tư vấn thành lập công ty tư vấn du học

Bài gửi by HungTruong 8/9/2015, 14:30

Căn cứ theo các quy định hiện hành của luật pháp về[url=http://tuvanluatphap.vn/index.html]http://tuvanluatphap.vn/index.html[/url] thì tư vấn du học  không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Vì vậy, việc thành lập công ty hoặc trung tâm  tư vấn du học không yêu cầu điều kiện gì ngoài một bộ hồ sơ thông thường để tiến hành thành lập công ty. Về đội ngũ giáo viên để có thể đảm nhiệm việc tư vấn du học và dạy ngoại ngữ thì cần lưu ý những vấn đề sau đây:
 
Theo quyết định số05/2013/QĐ-TTgquy định công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, ban hành ngày 15 tháng 1 năm 2013, có hiệu lực bắt đầu từ ngày 10-3-2013 thì khoản 4 Điều 3 Quyết định này quy định: “ Dịch vụ tư vấn du học là các hoạt động: Giới thiệu, tư vấn thông tin về trường học, khóa học tại nước ngoài; tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học nước ngoài; tổ chức tuyển sinh du học; tổ chức bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, văn hóa và kỹ năng cần thiết khác cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập; tổ chức đưa người ra nước ngoài học tập, đưa phụ huynh hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài trước khi quyết định đi du học; tổ chức đưa người học đến cơ sở giáo dục nước ngoài khi người học được cơ sở giáo dục nước ngoài đồng ý tiếp nhận; theo dõi và hỗ trợ lưu học sinh trong thời gian học tập tại nước ngoài và các hoạt động khác liên quan đến việc gửi công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập.
 
Điều 17 của quyết định này cũng quy định :”. Người đứng đầu, người trực tiếp làm công việc trong lĩnh vực tư vấn du học phải được đào tạo nghiệp vụ về tư vấn du học…”
 
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Quyết định này thì :
 
“2. Tổ chức dịch vụ tư vấn du học được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dịch vụ tư vấn du học khi có đủ các điều kiện sau đây:
 
a) Được thành lập theo quy định pháp luật;
 
b) Có trụ sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn du học;
 
c) Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm giải quyết các trường hợp phát sinh; có tiền ký quỹ tối thiểu 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) tại ngân hàng thương mại;
 
d)Người đứng đầu tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nhân viên trực tiếp tư vấn du học phải có trình độ đại học trở lên, thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp.
 
3. Tổ chức dịch vụ tư vấn du học chỉ được phép hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn du học từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dịch vụ tư vấn du học…”
 
Như vậy, ngoài việc đảm bảo cơ sở vật chất như trên thì nhân viên tư vấn du học phải có trình độ cao đẳng trở lên, thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học do Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp.
 
- Về đội ngũ nhân viên dạy ngoại ngữ: ( Theo quy định của Thông tư03/2011/TT-BGDĐTcủa Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 28  tháng  01  năm 2011 ban hành Nội quy Tổ chức và Hoạt động của Trung tâm ngoại ngữ, tin học ) cần lưu ý những điểm sau:
 
 Giáo viên giảng dạy ngoại ngữ:
 
- Giáo viên cơ hữu, thỉnh giảng đảm bảo tỷ lệ tối đa 30 học viên / giáo viên.
 
Tốt nghiệp Đại học Sư phạm - Cao đẳng Sư phạm theo chuyên môn giảng dạy. 
 
Nếu tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng khác thì phải có Chứng chỉ lý luận dạy học và giáo dục (Chứng chỉ sư phạm).
 
Nhân viên:
 
- Đảm bảo đủ số lượng theo yêu cầu phục vụ cho công tác hành chính, học vụ.
 
- Nhân viên kế toán có trình độ Trung cấp trở lên.
 
Ngoài ra, cần lưu ý thêm Công ty TNHH tư vấn du học và dạy ngoại ngữ là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, dạy ngoại ngữ.
 
Bạn dự định thành lập công ty TNHH với hai chức năng: tư vấn du học, dạy ngoại ngữ? Vậy bạn dự định thành lập là công ty TNHH 1 thành viên hay 2 công ty TNHH 2 thành viên? Giả sử rằng loại hình bạn dự định thành lập là công ty  TNHH 2 thành viên thì bạn có thể tham khảo tại Điều 18Luật Doanh nghiệp[url=http://tuvanluatphap.vn/index.html]http://tuvanluatphap.vn/index.html 2005[/url]và Điều 20 Nghị định số43/2010/NĐ-CPngày 15/4/2010 Về Đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể,  đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lập theo quy định tại Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều 20 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 Về Đăng ký doanh nghiệp như sau:
 
Điều 18. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
 
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
 
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
 
3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
 
a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
 
b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
 
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
 
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
 
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
 
Tóm lại, Hồ sơ thành lập 1 công ty tư vấn du học bao gồm:
 
- Giấy đề nghị http://tuvanluatphap.vn/index.html;
 
- Điều lệ công ty tư vấn du học;
 
- Danh sách thành viên, cổ đông công ty tư vấn du học;
 
- Chứng minh thư hoặc hộ chiếu các cổ đông, thành viên;
 
(*) Ngoài ra, với công việc tại cơ quan nhà nước, tôi có quyền được đứng tên công ty hay không?
 
Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005, các tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
 
a) Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản Nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
 
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu Nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị toà án cấm hành nghề kinh doanh;g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
 
Theo qui định tại Luật cán bộ công chức, thì:
 
Cán bộlà công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
 
 Công chứclà công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
 
Bạn cần dựa vào quy định của Luật cán bộ, công chức đã viện dẫn ở trên để xem mình có thuộc diện là cán bộ, công chức hay không. Nếu bạn đang là công chức thì không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
HungTruong
HungTruong
Cấp 1
Cấp 1

Bài gửi : 35
Điểm : 3470
Like : 0
Tham gia : 28/08/2015

http://vaytiennhanhtaihanoi.com/

Về Đầu Trang Go down

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang

- Similar topics

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết