Một vài ngữ pháp thi tiếng hàn Topik

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Go down

Một vài ngữ pháp thi tiếng hàn Topik Empty Một vài ngữ pháp thi tiếng hàn Topik

Bài gửi by hienchi28 10/4/2015, 12:43

Nguồn tham khảo thi năng lực tiếng Hàn : trung tam tieng han uy tin

Một vài ngữ pháp thi tiếng hàn Topik Topik

Để được công nhận năng lực tiếng Hàn, các bạn học tiếng Hàn Quốc đều phải trải qua kì thi Topik.Topik có 2 cấp độ chính và 6 bậc Topik. Với các bạn học tập chuyên ngành tiếng Hàn thì có thể lựa chọn thi Topik cấp II gồm bậc 3,4,5,6. Còn với những bạn có nhu cầu học giao tiếp thông thường, Topik cấp I bậc 1,2 là đã hoàn thiện năng lực. Vậy làm thế nào để vượt qua kì thi này, sau đây mình xin chia sẻ một bài học về cấu trúc ngữ pháp hay gặp trong đề thi nhé. Chúng ta cùng ôn tập để đạt hiệu quả tối ưu nha 


Ngoài các cấu trúc ngữ pháp tiếng hàn dưới đây thì bạn nhớ nên củng cố thêm từ vựng tiếng Hàn và các thông tin bổ ích về tiếng hàn khác nha




Ngữ pháp 1: V + 나 보다: về mặt ý nghĩa, cấu trúc này diễn tả sự dự đoán, suy luận về một sự việc hoặc một tình huống nào đó. Xét về ý nghĩa, cấu trúc này bằng với cấu trúc “- 는 것 같다 / – 는 듯하다 / -는 모양이다” đều diễn tả sự dự đoán. Tuy nhiên nó khác với ” – 는 것 같다” ở chỗ, ” – 나 보다” cấu trúc này không dùng để diễn tả sự dự đoán của người nói về một sự việc mà mình đã từng trực tiếp trải qua, về kinh nghiệm bản thân đã từng có.


Ví dụ: (1) 진수는 테니스를 잘 치는 것 같아요.
(2) 진수는 테니스를 잘 치나 봐요.
Câu (1) là sau khi người nói đã được xem Jin-su đánh tennis thì mới đưa ra suy luận là “Có vẻ Jin-su đánh tennis rất tốt”.
Câu (2) là người nói chưa từng trực tiếp được xem Jin-su đánh tennis mà mới chỉ được gián tiếp nghe người khác nói như vậy hoặc nghe nói Jin-su nhận được nhiều giải thưởng tennis nên mới đưa ra suy luận, dự đoán như vậy.


Ngữ pháp 2: “-는 듯하다” ý nghĩa và cách dùng giống với “-는 것 같다”, cả hai cấu trúc này đều có thể dùng để thay thế cho nhau.
Ví dụ: 진호는 요즘 열심히 일하는 듯해요.
진호는 요즘 열심히 일하는 것 같아요.


Ngữ pháp 3: “-는 모양이다” ý nghĩa và cách dùng giống với “-나 보다”, cả hai cấu trúc này đều có thể dùng để thay thế cho nhau.
Ví dụ: 김 선생님은 아이들을 참 잘 가르치는 모양이에요.
김 선생님은 아이들을 참 잘 가르쳤나 봐요.


Ngữ pháp 4: V + 을 테니(까): là cấu trúc nối giữa 2 vế câu, vế trước diễn tả một hành động nào đó của người nói là điều kiện, tiền đề dẫn đến nội dung ở vế sau. Thường vế sau có nội dung yêu cầu người nghe thực hiện một hành động nào đó.


Ví dụ: 밥은 내가 할 테니 너는 청소 좀 해 줘. Tớ sẽ nấu cơm nên phiền cậu dọn dẹp nhà giúp.
내가 모든 것을 준비해 놓을 테니 걱정하지 말아요. Tôi sẽ chuẩn bị sẵn tất cả mọi thứ nên cậu đừng lo lắng.


Ngữ pháp 5: V/A + 을까 봐(서): cấu trúc này cũng diễn tả sự dự đoán của người nói về một sự việc hoặc một tình huống nào đó có thể xẩy ra. Tuy nhiên nó không đứng cuối câu như những cấu trúc dự đoán trên mà đứng giữa câu với chức năng nối 2 vế câu, kết hợp với cấu trúc ” – 아서/어서/여서” để diễn tả nguyên nhân – kết quả.


Ví dụ: 혹시 아이가 아플까 봐서 약을 준비했어요. Vì sợ là có thể đứa bé sẽ bị ốm nên tôi đã chuẩn bị thuốc.


Ngoài ra các bạn có thể xem thêm thông tin về kì thi tiếng Hàn topik nha.
avatar
hienchi28
Cấp 2
Cấp 2

Bài gửi : 71
Điểm : 3779
Like : 0
Tham gia : 28/01/2015

http://hoctienghanquoc.org/

Về Đầu Trang Go down

Xem chủ đề cũ hơn Xem chủ đề mới hơn Về Đầu Trang

- Similar topics

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết